Nguyên tắc 80/20 là gì? Nguyên tắc 80/20 hay còn gọi là nguyên tắc Pareto (quy luật thiểu số quan trọng và phân bố nhân tố) nói rằng trong nhiều sự kiện, khoảng 80% kết quả là do 20% nguyên nhân gây ra. Nhà tư tưởng quản trị doanh nghiệp Joseph M. Juran đề xuất quy luật này và đặt theo tên của nhà kinh tế người Ý
2. Nội dung và ứng dụng trong kinh doanh: 1. Quy luật hiệu ứng là gì? - Quy luật hiệu ứng (Law of effect) hay định luật hiệu ứng là một nguyên tắc tâm lý học được Edward Thorndike đưa ra vào năm 1898 về vấn đề điều hòa hành vi (không được xây dựng theo công thức như vậy
Cấp độ 2: (Vượt quá những gì khách hàng mong đợi) Những đặc điểm dịch vụ phụ thêm có thể giúp bạn vượt qua đối thủ cạnh tranh. Cấp độ 3: (Khách hàng trở nên thích thú) Bạn có thể đem đến sự ngạc nhiên, thú vị nằm ngoài mong đợi của khách hàng. Cấp độ 4
Quy định và mẫu mới 2021. Hợp đồng hợp tác kinh doanh còn được biết đến với tên gọi là hợp đồng BCC. Đây là hợp đồng được ký kết giữa đơn vị, nhà đầu tư kinh doanh tại Việt Nam; trong đó các bên sẽ phân chia sản phẩm, lợi nhuận mà không thành lập tổ chức
Trên đây là một số nội dung tư vấn cơ bản của chúng tôi về chu kỳ kinh doanh và như một số vấn đề pháp lý có liên quan đến chu kỳ kinh doanh. Tất cả các ý kiến tư vấn trên của chúng tôi về chu kỳ kinh doanh đều dựa trên các quy định pháp luật hiện hành.
Khi công ty mua lại cổ phiếu quỹ sẽ dẫn đến hao hụt một lượng vốn nhất định, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh trong tương lai. Đồng thời, điều này cũng làm tỷ lệ an toàn vốn của công ty giảm xuống. Tỷ lệ này phản ánh mối quan hệ giữa vốn chủ sở hữu và
Lĩnh vực kinh doanh là những khía cạnh hoặc ngành nghề được mang ra kinh doanh. Đây là cụm từ tóm gọn lại toàn bộ các sản phẩm, dịch vụ, hàng hoá có liên quan cụ thể đến một lĩnh vực nào đó. Các sản phẩm/dịch vụ này đều có tính chất và các điểm chung giống nhau
zjbRQ7. Những thuật ngữ như luật kinh doanh, luật kinh tế khiến nhiều người khó phân biệt được với nhau. Do đó, để có thể hiểu đúng được nội hàm của những thuật ngữ này thì chúng ta cần tìm hiểu cả về định nghĩa, phạm vi, đặc điểm liên quan. Dịch vụ Luật sư tư vấn pháp luật qua điện thoại Ở Việt Nam, thuật ngữ ” Luật kinh doanh” hay “Pháp luật kinh doanh” được bàn đến vào những năm đầu của thập kỷ 90 thế kỷ XX, trong các đề tài nghiên cứu khoa học và hội thảo khoa học. Theo Lê Hồng Hạnh ” Luật kinh doanh điều chỉnh các quan hệ gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh “. Cũng theo Dương Đăng Huệ, pháp Luật kinh doanh nói một cách nôm na nhất là tổng hợp các văn bản pháp luật điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong quá trình tổ chức hoạt động và giải thể doanh nghiệp. Nội dung của kinh doanh gồm bốn bộ phận cơ bản cấu thành là pháp luật về các loại hình doanh nghiệp; pháp luật về hành vi kinh doanh; pháp luật về vỡ nợ, phá sản; pháp luật về cơ quan tài phán trong kinh doanh. Từ những quan niệm trên cho thấy dù quan niệm Luật kinh doanh là ngành luật hay môn học thì nội dung cơ bản của nó cũng chứa đựng hai vấn đề pháp lý cơ bản đó là pháp luật về hoạt động kinh doanh của các chủ thể kinh doanh và pháp luật về quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh. Suy cho cùng, những vấn đề trong nội dung của Luật kinh doanh cơ bản giống như nội dung cơ bản của luật kinh tế, có chăng chỉ khác về cách thức, mức độ can thiệp quản lý bằng pháp luật của các nhà nước đối với hoạt động kinh doanh trong từng thời kỳ lịch sử. Như vậy, luật kinh doanh là tổng hợp các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành, điều chỉnh các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình tổ chức và quản lý kinh tế của Nhà nước và trong quá trình kinh doanh của các chủ thể kinh doanh với nhau. – Luật kinh doanh trong tiếng anh là Business law – Định nghĩa Luật kinh doanh trong tiếng anh được hiểu là Business law is a combination of legal regulations promulgated by the State, regulating economic relations arising in the process of economic organization and management of the State and in the business process of business entities. joint together. – Một số từ vựng chuyên ngành khác trong cùng lĩnh vực như Một số từ vựng liên quan đến luật kinh doanh trong tiếng Anh Luật Hiến pháp tiếng Anh là Constitutional Law Luật Thương mại tiếng Anh là Commercial Law hay Law on Commerce Luật Hình sự tiếng Anh là Criminal Law Luật Dân sự tiếng Anh là Civil Law Luật Hành Chính tiếng Anh là Administrative Law Luật Sở hữu trí tuệ tiếng Anh là Intellectual Property Law Luật Đất đai tiếng Anh là Law on Land Luật Thuế tiếng Anh là Tax Law Luật Thương mại quốc tế tiếng A nh là International Trade Law Bộ Luật tiếng Anh là Code of Law Dự thảo luật tiếng Anh là bill hay proposition Thông qua luật tiếng Anh là to pass/to enact a law Ban hành luật tiếng Anh là to pass/to approve a law 2. Luật kinh doanh và luật kinh tế có giống nhau không? Thứ nhất, về khái niệm luật kinh tế – Theo quan điểm trước đây Luật kinh tế là ngành luật riêng biệt của Nhà nước xã hội chủ nghĩa, luật kinh tế được hiểu là ngành luật trong hệ thống pháp luật việt nam, bao gồm tổng thể các quy phạm pháp luật nhằm điều chỉnh các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình quản lý kinh tế và trong quá trình kinh doanh giữa các cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế với các tổ chức kinh tế XHCN hoặc giữa các tổ chức này với nhau nhằm thực hiện chỉ tiêu kế hoạch do Nhà nước giao. – Trong hoạt động kinh tế hiện nay, chủ thể kinh doanh không chỉ là các tổ chức kinh tế XHCN mà có nhiều chủ thể thuộc các thành phần kinh tế khác cùng tham gia kinh doanh bình đẳng. Các chủ thể kinh doanh được tự do chọn lựa ngành nghề kinh doanh nhằm mục tiêu kiếm lời trong sự quản lý của Nhà nước về kinh tế nhằm đảm bảo sự phát triển kinh tế xã hội theo định hướng của Nhà nước. – Do đó vai trò điều chỉnh của luật kinh tế đối với các hoạt động kinh tế hiện nay có nội dung nhấn mạnh đến các quan hệ kinh doanh giữa các chủ thể kinh doanh khác nhau trong nền kinh tế thị trường, nên có quan điểm gọi luật kinh tế là luật kinh doanh. – Vì vậy khái niệm luật kinh tế ngày nay là ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam, bao gồm tổng hợp các quy phạm pháp luật nhằm điều chỉnh các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình tổ chức và quản lý của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và trong quá trình sản xuất kinh doanh giữa các chủ thể kinh doanh với nhau. Thứ hai, về đối tượng và phương pháp điều chỉnh của luật kinh tế – Về đối tượng điều chỉnh Mỗi ngành luật có đối tượng điều chỉnh riêng, đối tượng điều chỉnh của luật kinh tế là những quan hệ kinh tế chịu sự tác động của luật, bao gồm các nhóm quan hệ sau đây + Nhóm quan hệ phát sinh giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý về kinh tế với các chủ thể kinh tế Nhóm quan hệ này thể hiện sự quản lý kinh tế của Nhà nước, khi các cơ quan quản lý nhà nước thực hiện chức năng quản lý của mình. Các chủ thể trong mối quan hệ này không bình đẳng về mặt pháp lý, các chủ thể bị quản lý phải phục tùng mệnh lệnh, ý chí của cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế. + Nhóm quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh giữa các chủ thể kinh doanh với nhau Nhóm quan hệ này phát sinh trong quá trình các chủ thể kinh doanh thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục tiêu lợi nhuận. Chủ thể của nhóm quan hệ này chủ yếu là các chủ thể kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế khác nhau tham gia trên nguyên tắc bình đẳng cùng có lợi, tự nguyên không bị áp đặt. Đây là nhóm quan hệ chủ yếu và phổ biến nhất trong các quan hệ kinh tế. + Nhóm quan hệ kinh tế phát sinh trong nội bộ các đơn vị Các chủ thể kinh doanh khi tham gia kinh doanh hình thành nên các đơn vị kinh doanh với nhiều hình thức khác nhau như các loại hình doanh nghiệp công ty, doanh nghiệp tư nhân…, Trong quá trình hoạt động kinh doanh các cá nhân, tổ chức tham gia góp vốn tạo nên các doanh nghiệp, bản thân các thành viên trong doanh nghiệp có thể mâu thuẩn quyền lợi, nghĩa vụ hoặc mâu thuẩn giữa thành viên với doanh nghiệp dẫn đến tranh chấp cần sự điều chỉnh của luật. – Về phương pháp điều chỉnh Phương pháp điều chỉnh của luật kinh tế là phương pháp mệnh lệnh và phương pháp thỏa thuận bình đẳng. + Phương pháp mệnh lệnh Phương pháp mệnh lệnh được sử dụng chủ yếu để điều chỉnh mối quan hệ giữa các cơ quan nhà nước có thẩm quyền với các chủ thể kinh doanh. Trong mối quan hệ này cơ quan nhà nước có quyền đưa ra các quy định buộc các chủ thể kinh doanh phải tuân theo. Cách thức tác động của luật cho thấy vị trí bất bình đẳng giữa bên quản lý và bên bị quản lý, bên bị quản lý buộc phải thực hiện ý chí của cơ quan quản lý đã thể hiện tính chất phục tùng mệnh lệnh. + Phương pháp thỏa thuận bình đẳng Phương pháp thỏa thuận bình đẳng được sử dụng điều chỉnh các nhóm quan hệ kinh tế phát sinh giữa các chủ thể kinh doanh hoặc quan hệ phát sinh trong nội bộ đơn vị kinh doanh. Trong các quan hệ này, luật tác động cho phép các chủ thể khi tham gia vào quá trình kinh doanh có quyền bình đẳng thỏa thuận với đối tác những vấn đề mà các chủ thể quan tâm để bảo vệ quyền và lợi ích của mình. Điều này thể hiện sự tôn trọng quyền tự quyết của các chủ thể kinh doanh trong môi trường kinh doanh. Thứ ba, về chủ thể của luật kinh tế Chủ thể của luật kinh tế là những cá nhân và tổ chức có đủ điều kiện luật định để tham gia vào quan hệ kinh doanh, bao gồm – Cá nhân Là những con người cụ thể. Cá nhân muốn trở thành chủ thể của luật kinh doanh phải hội đủ các điều kiện sau • Có năng lực hành vi dân sự • Không thuộc trường hợp bị hạn chế kinh doanh hay cấm kinh doanh • Đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật – Tổ chức Là tập hợp bao gồm các cá nhân hoặc cá nhân và tổ chức hay các tổ chức liên kết hình thành tổ chức mới nhằm thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh. Căn cứ vào tính chất của tổ chức, luật pháp phân chia tổ chức thành hai loại tổ chức có tư cách pháp nhân và tổ chức không có tư cách pháp nhân. – Pháp nhân Là tổ chức có đầy đủ các điều kiện luật định tham gia vào các quan hệ pháp luật với tư cách chủ thể quan hệ pháp luật. Để được công nhận là một pháp nhân, theo Bộ luật dân sự, tổ chức phải có đủ các điều kiện sau • Được thành lập hợp pháp • Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ • Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và chịu trách nhiệm bằng tài sản đó • Nhân danh mình tham gia vào các quan hệ pháp luật độc lập Trong lĩnh vực kinh doanh, pháp nhân tham gia vào các quan hệ kinh doanh được gọi là pháp nhân kinh tế. Khi tham gia vào các quan hệ kinh doanh, hành vi của pháp nhân kinh tế được thực hiện bởi người đại diện hợp pháp của pháp nhân. – Tổ chức không là pháp nhân Là những tổ chức không đáp ứng đủ các điều kiện tại Bộ luật dân sự. Trong lĩnh vực kinh doanh, tổ chức không có tư cách pháp nhân được phép tham gia vào các quan hệ kinh doanh theo quy định pháp luật, thực hiện các hoạt động kinh doanh thông qua người đại diện hợp pháp của tổ chức. – Hộ gia đình kinh doanh Hộ gia đình kinh doanh thực hiện các hoạt động kinh doanh dưới hình thức pháp lý là Hộ kinh doanh cá thể, bao gồm các thành viên trong gia đình góp tài sản, công sức để hoạt động kinh tế chung trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh do pháp luật quy định. Khi thực hiện các hoạt động kinh doanh, Hộ gia đình kinh doanh chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của cả Hộ, bao gồm cả tài sản riêng của các thành viên trong hộ gia đình kinh doanh nếu tài sản của Hộ gia đình không giải quyết hết các khoản nợ đối với các chủ nợ. Trong quá trình quản lý xã hội, luật kinh tế là công cụ quản lý kinh tế quan trọng của Nhà nước. Thực hiện chính sách, chủ trương cải cách và chủ trương đổi mới kinh tế của Đảng, Luật kinh doanh đã ghi nhận và thể chế hóa các chính sách, chủ trương của Đảng thành các quy định pháp luật, bảo đảm các quyền và nghĩa vụ pháp lý cho các thành phần kinh tế tham gia hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường như mong muốn của Đảng và Nhà nước. Tóm lại, với những trình bày trên đây chúng ta có thể thấy, ở phương diện nào đó, luật kinh tế và luật kinh doanh được sử dụng như những khái niệm cùng loại – đều là ngành luật điều chỉnh các quan hệ xã hội trong lĩnh vực kinh tế, thương mại hoặc kinh doanh tại quốc gia nào đó, trong giai đoạn lịch sử nào đó. Tuy nhiên, tùy thuộc vào cách thức và mức độ can thiệp của nhà nước vào hoạt động nói trên mà trong nội dung của chúng cũng có những điểm khác nhau.
Your browser does not support the audio element. Luật kinh doanh là gì? Triển vọng của việc làm luật kinh doanh thế nào là những câu hỏi của nhiều người nhắc đến gần đây. Cùng giải mã ngay nhé. Khái niệm luật kinh doanh là gì? không còn là câu hỏi xa lạ với người làm kinh doanh hay người đam mê theo học Luật kinh doanh đặc biệt là khi, Việt Nam Gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, tiếp đến là diễn ACE và hiệp định kinh tế TPP, đón đầu những vận hội mới, đồng thời mang lại không ít những thách thức cho các doanh nghiệp Việt trong tiến trình giao lưu, hội nhập kinh tế trên quy mô toàn cầu. Đây cũng được xác định là mảnh đất màu mỡ cho những đầu óc mê kinh doanh đồng thời muốn giải quyết những vấn đề liên quan đến luật pháp theo đuổi đam mê. Muốn điều phối được doanh nghiệp tốt, muốn doanh nghiệp phát triển đi lên trong thời buổi bùng nổ kinh tế thị trường, đòi hỏi nguồn nhân lực của nhóm ngành luật, đặc biệt là luật kinh doanh nắm vị trí quan trọng trong doanh nghiệp. Trước khi tìm hiểu về ngành luật kinh doanh là gì thì hãy cùng tìm hiểu qua về luật kinh doanh là gì đã nhé. Việc làm Luật - Pháp lý1. Lý giải khái niệm luật kinh doanh là gì? Đối tượng điều chỉnh của luật kinh doanh gồm những gì? Hiểu luật kinh doanh là gì cho đúng? Trong mọi môi trường không riêng gì kinh doanh, những nguyên tắc, kỷ luật luôn đóng vai trò quan trọng bậc nhất nhằm đảm bảo thống nhất về mặt tổ chức, nhân lực, từ đây để thúc đẩy sự đồng bộ hóa của sản xuất. Kinh doanh là hoạt động tạo ra lợi nhuận của doanh nghiệp hay nhà nước, là hoạt động bức thiết của con người, nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho đời sống xã hội, lại không thể nằm ngoài nguyên tắc đó. Tuy nhiên, trong bối cảnh các doanh nghiệp đang phải đối mặt với tình trạng cạnh tranh gay gắt như hiện nay, việc thúc đẩy, nâng cao tính luật trong sản xuất, người quản lý là chưa đủ mà yêu cầu những quy luật về thị trường và những hàng rào được thiết lập bởi nhà nước để môi trường kinh doanh trở nên lành mạnh, hiệu quả để cắt giảm tối đa những rừng thủ tục hay giấy tờ. Luật kinh doanh ra đời trong bối cảnh đó và trở thành phương tiện quan trọng để doanh nghiệp có thể cạnh tranh phát triển vừa có thể đảm bảo được những quyền lợi về mặt kinh doanh. Vậy quan niệm về luật kinh doanh là gì? Luật kinh doanh là một phần của luật kinh tế, là những tiêu chuẩn điều chỉnh các quan hệ gắn với hoạt động phát sinh trong sản xuất kinh doanh. Tại Việt Nam, thuật ngữ “Luật kinh doanh” hay pháp luật kinh doanh được ra đời vào những năm đầu của thập niên 90 của thế kỷ XX. Nằm dưới sự kiểm soát của luật kinh tế, “sức chi phối” của luật doanh nghiệp khá rộng, song đều nằm trong khuôn khổ 4 nội dung cơ bản sau đây các nhóm luật về loại hình doanh nghiệp, pháp luật về hành vi kinh doanh, sự phá sản của doanh nghiệp, những quy định về cơ quan tài phán trong kinh doanh. Thế nhưng dù xét trên góc độ luật kinh doanh là một ngành học thì nó vẫn nằm trên 2 phạm trù cơ bản là những quy định của nhà nước về quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tổ chức và pháp luật về hoạt động kinh doanh của các chủ thể. Vì là một bộ phận của luật kinh tế, do đó những nội dung của nó có nội dung cơ bản của luật kinh tế, nếu có khác chỉ là khác về mức độ can thiệp của nhà nước mà thôi. ở nước ta, luật kinh doanh là thể thống nhất các quy phạm pháp luật, cơ sở pháp lý nhằm điều chỉnh các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình tổ chức kinh tế nhà nước và trong quá trình kinh doanh của các chủ thể kinh doanh bao gồm các doanh nghiệp, các cá nhân, khách hàng với nhau. Đối tượng điều chỉnh của luật kinh doanh là gì? Là đứa con đẻ của luật kinh tế, những đối tượng mà luật kinh doanh điều chỉnh bao gồm các quan hệ về kinh tế nói chung, kinh doanh nói riêng, gồm 4 nội dung cơ bản gồm nhóm quan hệ kinh tế, nhóm quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh giữa những chủ thể kinh doanh với nhau, nhóm quan hệ kinh tế phát sinh trong nội bộ một số doanh nghiệp và nhóm quan hệ kinh tế phát sinh trong hoạt động tài phát trong các hoạt động phá sản, gây nợ của doanh nghiệp. Xem thêm Chứng nhận lãnh sự là gì? Những điều cần biết về chứng nhận lãnh sự 2. Vai trò của luật kinh doanh trong nền kinh tế thị trường hiện nay như thế nào? Thực tế, trong nền kinh tế tập trung trước năm 1986 ở Việt Nam, luật kinh doanh chính là công cụ pháp lý để nhà nước để nhà nước ghi nhận về tổ chức và hoạt động kinh doanh của các đơn vị quốc doanh và các quan hệ phát sinh để nhà nước ta quản lý các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình xây dựng và thực hiện kế hoạch nhà nước. Tuy nhiên, bước vào nền kinh tế thị trường trong nền kinh tế, luật kinh doanh có sự thay đổi đáng kể để phù hợp với môi trường kinh doanh mới. Trong đó, vai trò của luật kinh doanh cũng ít nhiều bị tác động và biến thể. Nếu như trước đây, luật kinh doanh được hiểu là những quy phạm và thể hiện vị trí quan trọng trong việc đề cao nền kinh tế của nhà nước, tối ưu hóa các chủ trương chính sách thì hiện nay, luật kinh doanh thiên về những hoạt động tự do kinh doanh của cá nhân, giải quyết về những tranh chấp kinh tế cũng như thừa nhận các quyền sáng tạo trong phát triển doanh nghiệp và xây dựng đất nước. Một số vai trò của lớn của luật kinh doanh được thể hiện ở một vài điểm sau đây - Thể chế hóa đường lối, chủ trương chính sách của Đảng thành các quy định pháp lý có tính bắt buộc đối với cá nhân và doanh nghiệp. Nền kinh tế thị trường cho phép các doanh nghiệp cá nhân thỏa sức mua bán và trao đổi những hàng hóa với nhau thậm chí là với những tổ chức nước ngoài nhằm thu lợi nhuận dưới sự quản lý cơ bản của nhà nước. Sự tự do khi hàng rào thuế quan bị bãi bỏ cũng gây ra không ít thách thức cho các doanh nghiệp và người tiêu dùng đặc biệt là chịu sự cạnh tranh khốc liệt với các doanh nghiệp và sản phẩm ngoại lai. Tiêu biểu có thể kể các sản phẩm từ thị trường Trung Quốc. Sự ô hợp giữa các loại hình kinh tế tư nhân và sự tham vọng kinh doanh, sự lừa đảo, coi nhẹ luật pháp…bắt buộc sự ra đời của luật kinh doanh phải thật mạnh để can thiệp và ảnh hưởng. Tuy không nằm vai trò cốt cán như trước, song luật doanh nghiệp chính là chính là đường bao để các chủ thể doanh nghiệp khác, những cá nhân không được xâm phạm vào quyền kinh doanh của người khác, vừa có thể đảm lợi được lợi ích về mặt kinh doanh cho doanh nghiệp nằm trong khuôn khổ đường lối của Đảng – nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. - Luật kinh doanh tạo hành lang pháp lý cho các doanh nghiệp, hình thức kinh doanh để thúc đẩy nền kinh tế Việc phá bỏ hàng rào thuế quan và tham gia đủ loại hiệp định, cho phép nền kinh tế tư nhân phát triển chính là động lực để các doanh nghiệp mở rộng các mối quan hệ phát triển với các đối tác khác. Đây là tiền lệ chưa từng có trong nền kinh tế cũ, điều này không tránh khỏi việc vấp phải những khó khăn trong việc hợp tác liên kết giữa các doanh nghiệp liên doanh để đảm bảo được sự thông suốt giữa hai bên, tránh sự chồng chéo về luật, quy định chung về kinh tế giữa các quốc gia. - Luật kinh doanh giải quyết các vấn đề liên quan đến đến tài phán trong kinh doanh, các thủ tục, là văn bản để các cơ quan có thẩm quyền trong giải quyết các vấn đề liên quan , vừa đảm bảo được quyền định đoạt của chủ thể theo nguyên tắc pháp chế của nhà nước. - Trong luật kinh doanh quy định các điều kiện và trình tự để giải quyết các thủ tục của doanh nghiệp để đảm bảo quyền lợi và lợi ích hợp cho các doanh nghiệp trong vấn đề vay vốn, mắc nợ, trả nợ vừa đảm bảo được quyền lợi của các bên bị vay và thúc đẩy doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả và trật tự xã hội được đảm bảo. Trong nền kinh tế hiện nay, luật kinh doanh đóng vai trò quan trọng, đây không chỉ là tài liệu để nhà nước đảm bảo, kiểm soát được các hoạt động kinh doanh một cách hiệu quả, đồng thời trao quyền kiểm soát doanh nghiệp cho chính những chủ thể, hoặc cá nhân trong khuôn mẫu. Từ đó, góp phần đảm bảo được nền kinh tế quốc dân phát triển, doanh nghiệp đi lên bền vững nhờ sự tự chủ, sáng tạo. Hiện tại, với những vai trò quan trọng đó, những vấn đề xoay quanh khái niệm luật kinh doanh là gì, ngành luật kinh doanh học gì và cơ hội nghề nghiệp ra sao là câu hỏi của nhiều học sinh phụ huynh. Vậy cùng tìm hiểu nội dung sau đây để giải mã nhé. 3. Cơ hội của cử nhân luật kinh doanh hiện nay như thế nào? Sự bành trướng của nền kinh tế thị trường, sự ra đời của một số quy luật kinh tế và vai trò quan trọng nó nó trong kinh doanh và đời sống quốc dân biến luật kinh doanh trở thành một trong những ngành luật được yêu thích và có cơ hội việc làm khá cao. Sau khi đào tạo tại các trường đại học uy tín, bên cạnh một nền tảng kiến thức vững chắc trong ngành luật, những vấn đề liên quan đến thương mại, tài chính, ngân hàng thì cơ hội phát triển của những cử nhân luật kinh doanh là cực kỳ lớn. Bên việc hoạt động tại văn phòng của các công ty luật,với mục đích giải quyết các vấn đề tranh chấp trong nhiều giao dịch thương mại giữa các cá nhân, tổ chức hay tại các ngân hàng, phi lợi nhuận, nhân viên pháp chế lĩnh vực bảo hiểm là một việc làm bảo hiểm mà cử nhân luật kinh doanh có thể cân nhắc lựa chọn, lĩnh vực sức khỏe nguồn nhân lực, cử nhân luật kinh doanh có kinh nghiệm là những ứng cử viên sáng giá cho các vị trí chuyên gia, quản lý rủi ro và tuân thủ những quy định của công ty cũng như những chính sách đề xuất kinh tế của nhà nước. Vai trò chuyên gia của những cử nhân luật kinh doanh được thể hiện ở vị trí chuyên gia phân tích tài chính trong những ngân hàng, các chuyên gia phân tích rủi ro doanh nghiệp – những người chịu trách nhiệm, dự báo tình hình tài chính doanh nghiệp, đổi mới của các chính sách kinh tế nhà nước, động thái can thiệp kinh tế của các nước bá chủ toàn cầu…để từ đấy tham mưu cho lãnh đạo doanh nghiệp điều chỉnh cân đo, hoạch định những chính sách hợp lý cho sự đi lên đúng hướng của doanh nghiệp. Kinh tế nắm phần trọng yếu trong đời sống quốc dân, nhu cầu học tập các ngành liên quan đến kinh doanh, đến luật kinh doanh lại càng thu hút đông sinh viên học tập và dĩ nhiên, cái đích trở thành những chuyên gia trong lĩnh vực của mình đều không nằm ngoài dự định của những cử nhân luật kinh doanh. Còn các luật hình sự, luật dân sự,... có phần ít hơn. Theo thống kê của cục Lao Động Mỹ, những nhà phân tích tài chính có cơ hội để tăng tỷ lệ việc làm lương cao của mình trung bình đến 12% trong giai đoạn 2014 – 2024. Mức lương của ngành này cũng thuộc trong tốp ngành có lương cao nhất tại xứ sở cờ hoa với lương trên USD cách đây 3 năm về trước. Trong khi đó, cũng nằm trong vị trí chuyên gia, tốt nghiệp chuyên ngành luật kinh doanh mạng lại cơ hội mới để để các bạn có chuyên môn về luật, theo đuổi đam mê kinh doanh và tài chính thể hiện ước mơ chuyên gia phân tích rủi ro những cá nhân, doanh nghiệp. Thương trường là những cuộc chiến, cuộc cạnh tranh trong các doanh nghiệp càng ngày càng được đặt trên bàn cân thì những rủi ro có thể dự báo được đưa ra bởi những nhà phân tích rủi ro doanh nghiệp nhất là những công ty mới để đảm bảo sự phát triển là cực kỳ quan trọng. Công việc cụ thể của vị trí này chính là phân tích những rủi ro, tính toán, định lượng, giải thích, cân nhắc khi đầu tư, mức độ khả thi của kế hoạch mà nhà quản lý đề xuất đưa ra như thế nào. Mức lương trung bình cho vị trí này hiện tại là USD/tháng. Theo báo cáo dự kiến, tỷ lệ của ngành này sẽ tăng trung bình từ 18% trong 5 năm tới. Cùng với sự tăng trưởng của số lượng doanh nghiệp, tình hình kinh doanh trở nên phức tạp, đặc biệt là nhiều loại hình công việc liên quan đến ngành luật và kinh tế, nhu cầu tuyển dụng ngành luật của doanh nghiệp trong các vị trí tăng cao cùng chế độ đãi ngộ hấp dẫn. Đây chính là những dấu hiệu tốt lành cho những ai đam mê luật – kinh doanh, thậm chí là những chưa thể lý giải khái niệm luật kinh doanh là gì, có thể cân nhắc để đưa ra những lựa chọn lý tưởng và việc làm cho chuyên ngành luật kinh doanh ngày càng có sức hút với nhiều thí sinh. Tại Việt Nam, một số trường đại học chuyên đào tạo Luật kinh tế - Chuyên ngành luật kinh doanh gồm đại học Luật Hà Nội, đại học kinh tế - luật Thuộc đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh, Đại học Kinh tế Quốc dân, Học viện Ngoại giao. Các khối tuyển sinh cho chuyên ngành luật kinh doanh gồm A1, A00, D07, D01. Hi vọng những thông tin trên đây của về Luật kinh doanh là gì, vai trò của luật kinh doanh cũng như cơ hội việc làm của ngành này sẽ là thông tin hữu ích với bạn trong công cuộc chọn nghề phù hợp. Thân ái! Xem thêm Địa chỉ cư trú là gì? Những điều nên biết về địa chỉ cư trú Từ khóa liên quan Chuyên mục
lượt xem 681 download Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ Nội dung Text CÁC QUY LUẬT QUẢN TRỊ KINH DOANH CÁC QUY LUẬT QUẢN TRỊ KINH DOANH 1. Tổng quan về quy luật o Khái niệm o Đặc điểm của các quy luật o Cơ chế sử dụng các quy luật 2. Những quy luật cần chú ý trong kinh doanh o Các quy luật kinh tế o Các quy luật tâm lý Tâm lý khách hàng Kinh doanh cũng giống như mọi hoạt động khác, nó chỉ có thể thực hiện thành công nếu nhận biết được và tuân thủ đúng các yêu cầu của các quy luật khách quan có liên quan đến quá trình kinh doanh. Giống như việc đun nước ở trên mặt đất phải tới 100 độ C thì nước mới sôi, đây là một đòi hỏi khách quan không ngoại trừ ai dù họ là cấp bậc gì trong xã hội. 1- Tổng quan về quy luật Khái niệm Quy luật là mối liên hệ bản chất, tất nhiên, phổ biến của các sự vật và hiện tượng trong những điều kiện nhất định. Chẳng hạn trong kinh tế thị trường tất yếu phải có các quy luật cạnh tranh, cung - cầu, giá trị hoạt động. Hoặc các nước nhiệt đới không thể nào có tuyết nếu không có diễn biến đột xuất của thời tiết - Đặc điểm của các quy luật Quy luật được con người đặt tên, nhưng không phải do con người tạo ra, nó có đặc điểm khách quan của nó Con người không thể tạo ra quy luật nếu điều kiện của quy luật chưa có, và ngược lại khi điều kiện xuất hiện của quy luật vẫn còn thì con người không thể xoá bỏ quy luật. - Các quy luật tồn tại và hoạt động không lệ thuộc vào việc con người có nhận biết được nó hay không, có ưa thích hay là ghét bỏ nó. Chẳng hạn người lao động ở các nước TBCN đã hàng thế kỷ đấu tranh với chủ tư bản vì bị bóc lột quá tàn nhẫn, chính quyền tư bản càng đàn áp thì đấu tranh càng phát triển. Nhưng từ khi nhà tư bản nắm được quy luật "con giun xéo mãi cũng quằn", đã điều chỉnh sự bóc lột dưới mức "ngưỡng" mà người lao động chịu đựng thì họ đã thành công. Vì vậy, hiện tại ở nhiều nước TBCN mức lương hàng tháng từ 600 - 3000 USD cho một lao động kỹ thuật là phổ cập, người lao động cảm thấy "phấn khởi" và "hợp lý" so với nhiều nước mà mức lương chỉ là 20 - 30 USD mỗi tháng mỗi người. - Các quy luật tồn tại đan xen vào nhau tạo thành một hệ thống thống nhất. - Các quy luật có nhiều loại kinh tế, công nghệ, tư nhân, con người, quốc gia, quốc tế luôn chi phối và chế ngự lẫn nhau. - Cơ chế sử dụng các quy luật - Phải nhận biết được quy luật, quá trình nhận biết quy luật gồm hai giai đoạn nhận biết qua các hiện tượng thực tiễn và qua các phân tích bằng khoa học và lý luận. Đây là một quá trình tuỳ thuộc vào trình độ, sự mẫn cảm, nhạy bén của con người. - Tổ chức các điều kiện chủ quan của hệ thống để cho hệ thống xuất hiện các điều kiện khách quan mà nhờ đó quy luật phát sinh tác dụng. Chẳng hạn, để cho các quy luật của thị trường như cạnh tranh, giá trị, cung cầu phát huy tác dụng thì các cơ quan quản lý vĩ mô vật giá, tài chính, ngân hàng phải soát xét lại các chức năng của mình để tạo điều kiện môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp phát huy tác dụng. - Tổ chức thu thập các thông tin sai phạm, ách tắc do việc không tuân thủ các đòi hỏi của các quy luật khách quan gây ra. Ví dụ, quan sát số lượng theo học hoặc chạy chọt nhiều vào một ngành nghề nào đó trong xã hội có thể biết ngành nghề đó đang có vấn đề hoặc nó rất hiệu quả nên được ưa thích, hoặc nó có nhiều sơ hở nên có nhiều khoản thu nhập cao và bất minh nên người ta hướng về đó rất nhiều 2 - Những quy luật cần chú ý trong kinh doanh - Các quy luật kinh tế a. Quy luật cạnh tranh Đòi hỏi các chủ doanh nghiệp phải luôn luôn vươn lên giành giật lấy toàn bộ hoặc một mảng nào đó của thị trường để tồn tại, tăng trưởng và phát triển. Quá trình cạnh tranh thường được sử dụng tổng hợp bằng nhiều phương pháp và thủ đoạn - Bằng công nghệ, để tạo ra sản phẩm tốt với giá rẻ nhất biểu hiện của quy luật giá trị. - Bằng quan hệ hành chính, quân sự... thông qua các ưu đãi của chính quyền hành chính để lũng đoạn mảng thị trường chiếm lĩnh ví dụ, việc cấm vận kinh tế của các cường quốc kinh tế - Bằng yếu tố bất ngờ đa dạng hoá sản phẩm, tung ra thị trường các sản phẩm mới, lợi dụng các sơ hở của đối phương để tạo các thắng lợi chớp nhoáng - Bằng các thủ đoạn bất minh hàng giả, trốn thuế, đánh lừa khách hàng, bắt chẹt khách hàng. - Bằng các biện pháp liên kết kinh doanh góp nhiều doanh nghiệp nhỏ thành thế lực mạnh. - Bằng yếu tố vốn lớn và kéo dài thời gian để chấp nhận chịu lỗ mặt hàng này, giai đoạn này để kiếm lãi ở mặt hàng khác, giai đoạn khác khi đã tạo ra được lợi thế b. Quy luật tăng lợi nhuận Quy luật tăng lợi nhuận bằng các giải pháp kỹ thuật, quản lý và giá cả. Các giải pháp đổi mới kỹ thuật đã được sử dụng phổ cập trong cạnh tranh. Còn các giải pháp quản lý nhằm loại bỏ sơ hở, yếu kém trong quá trình tổ chức và vận hành doanh nghiệp nhờ đó hạ giá thành sản phẩm tạo ra. Các giải pháp về giá là các giải pháp đa dạng hoá các biểu giá bán bán lẻ, bán buôn, bán buôn trả tiền một lúc, bán buôn trả tiền sau và tăng giá bán trong khuôn khổ được thị trường chấp nhận để thu được tổng mức lợi nhuận cho mỗi chu kỳ sản xuất tháng, quý, năm lớn nhất. Đồ thị Đồ thị chỉ rõ Khi bán sản phẩm với giá P thì số lượng sản P thì số lượng bán chỉ còn QΔphẩm bán được là Q điểm A; khi tăng giá lên P + QΔQ điểm B với Δ- > 0. Tương quan % giữa mức tăng giá và mức giảm số lượng bán cầu được gọi là hệ số co giãn giữa cầu và giá, được tính bằng công thức hay 1 Công thức 1 chỉ rõ, khi tăng giá lên 1% ở mức giá P thì cầu giảm xuống ec/g%. Giải pháp tăng giá chỉ có nghĩa khi ec/g C1 cầu > cung phản ứng về phía người bán trên thị trường là nâng giá từ g1 lên g2 g2 > g1 điểm C, do có lãi lớn, sản xuất được phát triển, mức sản xuất từ C1 lên C2 điểm D, do giá đắt mà số lượng bán lại nhiều hơn nên người mua chững lại, người bán không tiêu thụ được sản phẩm, phải hạ giá xuống mức g3 g3 < g2 - điểm E và thu hẹp mức sản xuất từ C2 về C3 C3 < C2 - điểm F nhờ các giải pháp này, số sản phẩm của phía sản xuất trong chu kỳ thứ 2 được bán hết. Quá trình chi phối giữa cung - cầu - giá cả cứ tiếp tục mãi và đến cuối cùng kết thúc ở điểm I điểm cân bằng kinh tế, là điểm ở đó thị trường có mức cung bằng mức cầu và giá cả hợp lý cho cả hai bên cung càu về sản phẩm được nghiên cứu. e. Quy luật của người mua - Người mua mua một sản phẩm nào đó cho mình, là do sản phẩm đó phù hợp với trí tưởng tượng của họ. Nói một cách khác, người mua là "bà hoàng" do đó, người bán chỉ nên bán cái thị trường cần hơn là cái mà mình có. - Người mua đòi hỏi người bán phải quan tâm tới lợi ích của họ, phải có trách nhiệm với họ cả sau khi bán, tức là trong kinh doanh phải giữ được chữ tín và phải có hoạt động bảo hành sau khi bán. - Người mua mong muốn mua được những sản phẩm có chất lượng với giá hợp lý, tạo dáng đẹp, độ bền sử dụng cao và cách bán thuận tiện, tức là đã kinh doanh thì phải chấp nhận cạnh tranh. - Người mua thường không mua hết sản phẩm của người bán, cho nên trong kinh doanh các hoạt động chiêu thị Promotion là cần thiết f. Quy luật về ý chí tiến thủ của chủ doanh nghiệp nhà nước. Ý chí tiến thủ của chủ doanh nghiệp được diễn biến theo thời gian hành hai loại loại bảo thủ đường cong 1 - đồ thị và loại hãnh tiến đường cong 2 - đồ thị Đồ thị Trong hình vẽ các giai đoạn đầu của đường cong biểu thị ý chí tiến thủ của doanh nghiệp nhà nước1 thể hiện ở quyết tâm cao độ trong quá trình làm giàu và tạo lập uy tín tiếng tăm trên thương trường là trùng nhau. Khi họ mới nhận trọng trách làm thủ trưởng, họ thường có quyết tâm cao độ, có cường độ làm việc lớn để mong đem lại sự thành đạt cho doanh nghiệp, để chứng minh vị trí họ đảm nhiệm là hợp lý, họ xứng đáng nhất trong việc ngồi ở vị trí đó giai đoạn 1 của chu kỳ ý chí tiến thủ. Giai đoạn này thường kéo dài từ 6 tháng đến 1 năm. Giai đoạn 2 của chu kỳ ý chí tiến thủ, chủ doanh nghiệp vẫn giữ được mức quyết tâm, cộng thêm kinh nghiệm và thành quả đạt được ở giai đoạn 1, họ gặt hái các kết quả khả quan, giai đoạn này thường kéo dài từ 2 - 5 năm. Giai đoạn 3 của chu kỳ ý chí tiến thủ, doanh nghiệp gặt hái kết quả ở mức tối đa họ điều hành doanh nghiệp một cách vững chãi, đầy kinh nghiệm nhưng đã bắt đầu có xu hướng trì trệ, giai đoạn này thường kéo dài từ 3 - 5 năm. Giai đoạn 4 của chu kỳ ý chí tiến thủ được tách thành 2 nhánh của hai đường cong. Nhánh 1 thỏa mãn một mặt do tích lũy cho bản thân đã khá, họ thường hoạt động theo kiểu quán tính, sự nghiệp bắt đầu đi xuống và tiếp tục kinh doanh nữa chỉ gánh lấy thất bại. Nhánh 2 giành cho những người có tham vọng lớn, họ bắt đầu chuyển sang một giai đoạn mới của sự nghiệp kinh doanh, hoặc bắt đầu tham dự các hoạt động nhằm giành giật vị thế xã hội. Nếu nhân cách kém cỏi, họ thường ưa thích cuộc sống hưởng lạc; thích được người khác tâng bốc, tôn thờ cuộc sống hưởng lạc vật chất và dám vi phạm các điều cấm kỵ của luật pháp, của thông lệ xã hộ và thương trường. - Các quy luật tâm lý a. Tâm lý Tâm lý Tâm lý cá nhân là sự phản ánh thế giới khách quan của bản thân, của tự nhiên, của xã hội vào bộ não con người, được con người tích lũy và được biểu hiện thành các hiện tượng tâm lý. b. Vai trò của tâm lý học quản lý kinh tế Tâm lý là một tiềm năng to lớn của quản lý vì nó tạo ra hoặc làm mất đi niềm tin, và môi trường tâm lý tốt đẹp cho con người trong quá trình hoạt động kinh tế, nhờ đó làm cho hiệu quả thu được tăng lên hoặc giảm đi đáng kể từ 5 - 20%. Thực tế chỉ rõ nếu con người làm việc, hoạt động trong môi trường tâm lý tốt lành vui vẻ, phấn khởi thì năng suất công việc tăng lên từ 10 - 20% so với làm việc trong môi trường nặng nề, ức chế. Một thực tế khác cũng chỉ rõ con người trong điều kiện bình thường chỉ có thể sử dụng được từ 20 - 30% tiềm năng sức cơ bắp, trí tuệ vốn có của mình. Chỉ khi gặp hoàn cảnh đột biến lòng quyết tâm, lòng căm thù địch, ý chí chống trả lại cái chết, ý chí rửa hận mới có thể huy động tới 50 - 60% tiềm năng vốn có của mình mà thôi. Trong hoạt động kinh tế cũng vậy. Một hãng sản xuất có uy tín về chất lượng sản phẩm làm ra và cung cách phục vụ khách, thì hiệu quả kinh doanh do niềm tin của khách sẽ tạo ra hơn hẳn so với các hãng cùng ngành hàng khác. c. Một số quy luật tâm lý cơ bản trong kinh doanh * Đặc điểm tâm lý cá nhân, là các đặc điểm về tâm lý để phân biệt người nọ với người kia dựa trên các nhân tố tâm lý cá nhân xu hướng, tính khí, tính cách và năng lực. - Xu hướng của con người là hướng hoạt động, ý định vươn tới của con người trong một thời gian lâu dài; được thể hiện thành mục đích, mục tiêu, thái độ, cách sống của con người mà con người dồn hết tâm trí của mình vào thực hiện để đạt lấy. - Tính khí là thuộc tính tâm lý cá nhân biểu hiện cường độ, tốc độ biên độ của các hoạt động tâm lý trong cách ứng xử của con người, nó mang tính di truyền và chịu tác động bởi cấu tạo của các tế bào thần kinh của con người. Theo cách phân loại của Páp-lốp con người về mặt tính khí được "pha trộn" từ 4 cực của tính khí nóng, linh hoạt, trầm và ưu tư. Đồ thị 4 cực tính khí con người + Tính khí nóng Là tính khí của những người có hệ thần kinh mạnh, cường độ hoạt động lớn, không cân bằng thiên về hưng phấn; đó là những con người nóng nẩy, bộc trực, ít mưu mẹo. + Tính khí linh hoạt Là tính khí của những người có hệ thần kinh trung bình, cân bằng, tốc độ nhanh, linh hoạt. Thường người có tính khí linh hoạt là người mưu trí, quan hệ rộng rãi, dễ thích nghi với mọi hoàn cảnh, nhiều sáng tạo. + Tính khí trầm Là người có hệ thần kinh yếu, cân bằng, tiốc độ chậm không linh hoạt. Trong cuộc sống họ là người nhẹ nhàng, làm việc khoan thai không vội vàng hấp tấp, rất bài bản máy móc và ít sáng kiến. + Tính khí ưu tư Là người có hệ thần kinh rất yếu, rất trì trệ, không linh hoạt. Đó là người rất ít quan hệ, ngại giao tiếp, hay suy nghĩ nội tâm và bệnh hoạn; dễ mất tinh thần trước khó khăn. Trong kinh doanh người có tính khí linh hoạt là người ưu việt, họ rất sáng tạo, quan hệ cực kỳ rộng rãi, lắm mưu mẹo. Người có tính khí nóng chỉ làm tốt các việc có tính "cơ bắp" và khi công việc mới bắt đầu, có nhiều khó khăn. Người có tính khí trầm chỉ nên bố trí các công việc tĩnh tại và đơn giản, mang tính lặp lại một cách đơn điệu. Còn người có tính khí ưu tư là người "chỉ đâu biết đó", họ rất lu mờ trong hệ thống và rất đáng thương hại. - Tính cách là đặc điểm tâm lý cá nhân biểu hiện bằng những hành vi, cách ứng xử, cách nói năng mang tính định hình của con người và nó chi phối lên quá trình sống và hoạt động của con người, nó chịu tác động to lớn của môi trường sống, của quá trình học tập và giao tiếp của con người, của trào lưu xã hội. Chẳng hạn trước hành vi tham nhũng thái độ của con người có thể là lên án hoặc đồng tình hoặc hờ hững. Rõ ràng người phản đối là người có tính cách tốt, còn người đồng tình là kẻ có tính cách xấu xét về mặt nội dung Còn hình thức biểu lộ của sự phản đối có thể có nhiều cách, có cách tốt có văn hóa có cách xấu phi văn hóa Bảng Các loại tính cách và cách thể hiện Loại tính cách Nội dung Hình thức Tốt Tốt Tốt xấu Nham hiểm Xấu Tốt Xấu Xấu Xấu Thất thường Lúc tốt, lúc xấu Lúc xấu, lúc tốt Cơ hội Lúc tốt, lúc xấu Tốt ... ... ... Trong bảng tính cách tốt là tính cách của những người về mặt bản chất, nội dung là tốt, đạo đức, nhân hậu hình thức thể hiện có thể là tốt nhẹ nhàng, khéo léo, lịch sự, có văn hóa; nhưng cũng có thể c ách biểu hiện lại không tốt, thậm chí là xấu như cục cằn, thô bạo, thiếu lịch sự, kém văn hóa Còn tính cách của kẻ nham hiểm về mặt nội dung thì hoàn toàn xấu hại người, ném đá dấu tay, đem tai họa, thiệt thòi cho người khác, bôi nhọ con người nhưng hình thức lại có thể "rất đẹp", "rất tốt" vì họ tạo ra một vỏ bọc để giấu chân tướng của mình. Tính cách của kẻ xấu thì nói chung chúng xấu toàn diện cả nội dung lẫn hình thức. Ta có thể thấy rõ tính cách của bọn này thông qua hình ảnh của một số cán bộ hư hỏng vượt biên tá túc ở hải ngoại đang tìm cách để kiếm sống, còn tính cách của bọn cơ hội thì về cơ bản cũng giống như bọn nham hiểm, nhưng còn có đôi chút lương tâm nên có việc, có người như với người thân, đồng bọn đồng cảnh, đồng thuyền của họ chúng đối xử không phải là tàn tệ tất cả; nhưng về hình thức biểu hiện thì chúng rất khôn ngoan, đẹp đẽ. Thực tế trong quản lý kinh tế, không ít quốc gia đã bị bọn kẻ lừa dối cơ hội gây nhiễu vì tưởng chúng tốt nên đưa chúng vào các vị trí quan trọng trong guồng máy kinh tế của hệ thống; để khi chắc chân, ấm chỗ chúng mới lộ rõ chân tướng. - Năng lực là thuộc tính tâm lý cá nhân, nhờ đó giúp cho con người có thể dễ dàng tiếp thu một lĩnh vực kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo nào đó và nếu công tác trong lĩnh vực đó thì họ dễ có kết quả cao hơn với các lĩnh vực khác và người khác. Năng lực có nhiều loại, trong đó phải kể tới năng lực học tập, năng lực thực hành, năng lực tổ chức chỉ huy, năng lực giao tiếp, năng lực sáng tạo, năng lực vượt khó khăn Để sử dụng con người trong quản trị kinh doanh phải nắm chắc năng lực của con người định sử dụng, tránh nhầm lẫn. Quá trình quản trị kinh doanh chính là quá trình tác động lên con người dựa trên các biểu hiện tâm lý của họ, để hướng họ vào việc sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng khác và các cơ hội của quá trình tiến hành các hoạt động kinh tế. Nhà quản trị sẽ không thể thành công nếu không nắm chắc các hiện tượng tâm lý của con người; đúng như người xưa thường nói dụng nhân như dụng mộc. * Tâm lý khách hàng Khách hàng là đối tượng phục vụ, là lẽ sống còn của các doanh nghiệp, việc nghiên cứu tâm lý khách hàng là điều không thể không được chú ý thỏa đáng, có được khách hàng là tồn tại là thành công trong cạnh tranh trên thương trường ngày nay. Trong nền kinh tế thị trường, khách hàng là những người đang có nhu cầu và khả năng mua sản phẩm, nhưng chưa được đáp ứng và mong được thỏa mãn. Khách hàng có thể làm một người, một tổ chức, một hệ thống, thậm chí một nước. Để trở thành khác hàng điều kiện quyết định trước nhất là họ phải có nhu cầu về sản phẩm, nếu không có nhu cầu thì khách hàng không cần đến người đáp ứng cho mình. Nói đến nhu cầu nảy sinh của khách hàng cũng tức là việc phải đề cập tới động cơ mua sản phẩm để đáp ứng nhu cầu. Động cơ mua sản phẩm nói ở đây chính là những nhân tố thúc đẩy, định hướng và duy trì hành vi mua sản phẩm của con người. Nó bao gồm các loại động cơ cơ bản sau + Động cơ sinh lý - đó là các động cơ xuất phát từ nhu cầu có tính bẩm sinh của cơ thể con người ăn, ở, mặc, phương tiện đi lại, + Động cơ mang tính tâm lý học đòi, phô trương, cải thiện cuộc sống, dự trữ, thói quen Điều kiện thứ hai, người có nhu cầu chỉ trở thành khách hàng khi họ chưa được đáp ứng nhu cầu của mình. Điều kiện thứ ba, người có nhu cầu phải mong được thỏa mãn nhu cầu đặt ra của mình. Điều kiện thứ tư là người có nhu cầu phải có khả năng để mua sản phẩm đáp ứng cho các nhu cầu của mình. Điều kiện thứ năm, là nhu cầu phải có sản phẩm đáp ứng, tức là phải có những người sản xuất ra sản phẩm. Điều kiện thứ sáu là người có nhu cầu phải xử lý các nhu cầu của mình thông qua việc mua sản phẩm ở trên thị trường. Sơ đồ Người có nhu cầu và khách hàng Thị trường, trong sơ đồ của nền kinh tế thị trường là nơi hai bên, cung người bán và cầu đại diện là khách hàng tự do trao đổi sản phẩm và tiền tệ để thỏa mãn nhu cầu của mỗi phía theo thông lệ và luật định, từ đó xác định nên số lượng và giá cả sản phẩm. - Quá trình diễn biến tâm lý khách hàng được biểu diễn thành nhiều bước sơ đồ Sơ đồ Các bước mua và tiêu dùng sản phẩm của khách hàng + Khởi đầu là sự nảy sinh nhu cầu của khách hàng do bản thân khách hàng tạo ra, hoặc do tác động của người bán sản phẩm thông tin ngược cho khách hàng khiến cho khách hàng nảy sinh nhu cầu. + Từ nhu cầu này, được gọi là nhu cầu tiềm năng, khách hàng bắt đầu tìm hiểu kỹ các thông tin về những loại sản phẩm của các nhà cung cấp trên thị trường, kiểm tra, điều chỉnh bổ sung các hiểu biết cần thiết về sản phẩm nhằm đáp ứng cho nhu cầu của mình. Sau đó hoặc cùng lúc họ tiến hành các trao đổi với những người quen biết trong gia đình, cơ quan, xã hội hoặc những người có thể giúp cho họ các thông tin chính xác về sản phẩm mà những người trao đổi có biết về các loại sản phẩm này, như các cơ quan tư vấn sản phẩm, các chuyên gia có hiểu biết về công nghệ tạo ra sản phẩm Cuối cùng của bước này là khách hàng phải xem lại khả năng tài chính, khả năng thanh toán của mình để hình thành nên chính xác nhu cầu sẽ được giải quyết thường gọi là cầu. + Bước tiếp theo của khách hàng là khi đáp ứng nhu cầu của bản thân là hành vi tiến hành mua sản phẩm về sử dụng. Việc này liên quan đến chỗ mua sản phẩm, tức là liên quan đến phương thức và hình thức bán hàng của bên cung thái độ của nhân viên và cửa hàng, thủ tục mua, phương thức chuyên chở, chế độ hướng dẫn sử dụng sản phẩm, chế độ bảo hành sản phẩm; chế độ cung ứng vật tư nếu có trong sử dụng sản phẩm + Bước tiếp theo là sự hình thành cảm nhận của khách hàng khi sử dụng sản phẩm, bước này thường khách hàng kiểm chứng lại các thông tin về sản phẩm mà bên bán tuyên truyền, giới thiệu, quảng cáo và các hoạt động tiếp thị khác, đồng thời họ cũng sẽ có các hoạt động trao đổi với các nhóm trao đổi để hình thành ra các kết luận và hành vi tiếp theo sau khi sử dụng sản phẩm. Toàn bộ các hoạt động kể trên đều có sự chỉ huy của yếu tố tâm lý con người, vì thế các chủ doanh nghiệp với tư cách là bên cung sản phẩm phải nghiên cứu để chiếm được sự ưu ái, tín nhiệm của khách hàng. Trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung do có sự chi phối của Nhà nước là chủ yếu và một phần không đáng kể của khách nên diễn ra hơi khác.. Trong sơ đồ khách hàng bắt đầu có nhu cầu thậm chí khi không có nhu cầu thực sự, theo kế hoạch, lập dự trù lên các cơ quan nhà nước các bộ phận hữu quan để xin được cung cấp. Tiếp đó, các cơ quan chức năng xử lý việc cung ứng sản phẩm, cân nhắc giữa các chủ thể có nhu cầu trong nước và khả năng của các nhà sản xuất để cân đối và xem các xét chỉ tiêu phân phối để ra quyết định phân phối cuối cùng. Sơ đồ Các bước mua và tiêu dùng sản phẩm của khách hàng Sau bước trên, việc cung ứng sản phẩm được cung cấp cho người sử dụng đem về sử dụng hoặc cất chưa sử dụng. Trong quá trình sử dụng các cảm nhận của người dùng được phản hồi lại cho các nhà sản xuất và các cơ quan phân phối, trong đó việc xử lý các thông tin này chủ yếu do các cơ quan phân phối thực hiện. Giữa hai sơ đồ và điểm khác nhau cơ bản là vai trò của khách hàng và của các bên cung nhất là các bên cung, đặc biệt là sự cạnh tranh của các bên cung ngoài nước không hề thấy xuất hiện. Tất cả các sự khác nhau này là thứ nhất do các chủ thể bên cung không có trách nhiệm trực tiếp với khách hàng bên cầu nên sự cạnh tranh bị loại bỏ, công nghệ và khoa học khó có thể phát triển và đưa vào sử dụng; thứ hai, do không có cạnh tranh nên nhu cầu của bên cầu sẽ bị "bóp méo", bị "xuyên tạc" và không thể phát triển, đồng thời việc xử lý giữa cung và cầu trở thành giản đơn, các tiêu cực trong kinh tế sẽ không nhiều, có chăng chỉ tập trung vào một chỗ là các cơ quan phân phối thông qua một số cán bộ, viên chức hư hỏng, thoái hóa. Ngược lại, ở sơ đồ sơ đồ của nền kinh tế thị trường, thị trường sẽ rất sôi động, công nghệ được tận dung, sự hội nhập khu vực và quốc tế là tất yếu. Tất nhiên, đi kèm theo nó là các tệ nạn kinh tế tham nhũng, tiêu cực sẽ lớn hơn nhiều vì nó chuyển từ hướng chỉ tập trung sự hư hỏng nếu có vào những bộ phận, viên chức của cơ quan phân phối, thành ra sự lan toả trong khắp xã hội, nó len lỏi vào cả các hoạt động của nền kinh tế xã hội. - Tâm lý khách hàng. Tâm lý khách hàng là sự phản ánh vào bộ óc khách hàng quá trình hình thành nhu cầu và đáp ứng nhu cầu của khách hàng thông qua quá trình mua và tiêu dùng sản phẩm trên thị trường và được thể hiện thành cách xử lý nhu cầu. - Tâm lý khách hàng trong việc lựa chọn xử lý nhu cầu. Nhu cầu của con người là vô cùng, vô tận trong quá trình sống, luôn luôn biến đổi bao gồm rất nhiều loại + Nhu cầu mang tính sinh lý là các nhu cầu xuất hiện từ động cơ sinh lý, nhằm giúp con người duy trì được cuộc sống thể xác của mình một cách hài hoà, hợp lý đồ ăn, đồ uống, cái mặc, chỗ cư trú, thuốc men phục vụ sức khoẻ, phương tiện làm việc + Nhu cầu được sống và làm việc an toàn chóng lại các hiểm hoạ và cái chết; + Nhu cầu có cuộc sống gia đình êm ấm, hạnh phúc, sung túc; + Nhu cầu về nhà ở từ các mức khác nhau tạm bợ, cố định, tiện nghi, khang trang đẹp đẽ, cao cấp + Nhu cầu về giao tiếp thông tin, nhóm trao đổi, các quan hệ xã hội + Nhu cầu được tiến bộ học hỏi, đề bạt cất nhắc; + Nhu cầu được tôn trọng trong cơ quan, trong xã hội; + Nhu cầu nghỉ ngơi giải trí du lịch, hưởng thụ văn hoá khoa học + Nhu cầu tìm tòi sáng tạo để khẳng định mình; + Nhu cầu được an toàn, không gặp các biến động xấu trong cơ quan, trong xã hội, trong giao tiếp, đem lại các biến đổi xấu cho bản thân, gia đình, đất nước; Nhu cầu về sự biến đổi trong cơ quan, gia đình, xã hội, đất nước mà thông qua đó con người được phát triển thuận lợi hơn, có được nhiều phúc phận hơn; Nhu cầu có quyền lực không phải ai cũng giống nhau để chi phối người khác hoặc hạn chế sự chi phối của người khác + Trong các nhu cầu theo thứ tự kể trên, con người thường xử lý theo tuần tự từ thấp đến cao theo khả năng thanh toán của mình; điều này được thể hiện thông qua các quy luật tâm lý tiêu dùng, trong đó có đường cong Tửrqwist quen thuộc ở các giáo trình marketing. Đồ thị Trong đồ thị có hai đường cong, đường cong 1 biểu thị nhu cầu về các mặt sản phẩm thiết yếu. Dù không có thu nhập con người vẫn phải tiêu thụ sản phẩm ví dụ lương thực, thực phẩm để tồn tại. Đó là đường cong thiết yếu đường cong Tửrqwist 1. Còn dường cong 2 biểu thị nhu cầu về các mặt hàng không thiết yếu tạm gọi là các sản phẩm phục vụ cho nhu cầu xa xỉ - đường cong Tửrqwist 2. Tất nhiên, với những người có thu nhập bình quân hàng tháng cao thấp khác nhau thì tính chất của các nhu cầu bức thiết và xa xỉ có thể thay đổi theo hướng nâng cao dần lên. Chẳng hạn, với nước nghèo đi du l ịch nước ngoài là một nhu cầu xa xỉ nhưng đối với nước giàu, người lắm tiền thì việc đi du lịch lại trở thành một nhu cầu không mang tính xa xỉ nữa. + Một đặt điểm tâm lý tiêu dùng khác của người tiêu dùng là cùng một loại nhu cầu ví dụ, thực phẩm, nhưng các loại sản phẩm đáp ứng có thể khác nhau và có tính thay thế lẫn nhau ví dụ, các loại thịt khác nhau có thể thay thế cho nhau gà, vịt, lợn, thú rừng Cho nên các nhà kinh doanh phải tính đến yếu tố này mà chọn cách đưa ra giá bán, giá cạnh tranh thích hợp. + Một đặc điểm tâm lý tiêu dùng khác, là việc mua bán sản phẩm trên thị trường cho bản thân, cho gia đình còn lệ thuộc vào cơ cấu của các gia đình. Rõ ràng số lượng người trong một gia đình nhiều hay ít, trong gia đình có trẻ con, người già thì việc tiêu dùng sản phẩm cũng khác nhau. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải có các số liệu chính xác về cơ cấu các gia đình của khu vực địa lý mà doanh nghiệp định chiếm lĩnh. + Một đặc điểm tâm lý tiêu dùng khác sẽ góp phần chi phối việc lựa chọn nhu cầu để xử lý của mỗi khách hàng là đặc điểm của bản thân mỗi người tiêu dùng tuổi tác, nghề nghiệp, giới tính, tôn giáo, dân tộc, thói quen chi tiêu Người lao động trí óc có những nhu cầu tiêu dùng khác người lao động chân tay, những kẻ tham nhũng, buôn lậu cách chi tiêu cũng khác những người làm ăn lương thiện. Đặc điểm này đòi hỏi nhà kinh doanh phải có các chuyên gia marketing đi điều tra nắm bắt chính xác các thông tin về khách hàng của mình. + Một đặc điểm tâm lý tiêu dùng khác chi phối việc lựa chọn nhu cầu để xử lý của khách hàng là lượng thông tin ban đầu về các sản phẩm có thể đáp ứng cho nhu cầu của khách đến mức độ nào, đó là kết quả của các hoạt động chiêu thị Promotion của các doanh nghiệp và của các nhóm bạn bè trao đổi Từ các đặc điểm tâm lý cơ bản nói trên được hệ thống lại trong sơ đồ các nhu cầu của khách hàng được sắp xếp lại theo một trật tự ưu tiên từ cao nhu cầu bức thiết đến thấp nhu cầu mang tính xa xỉ. Sơ đồ Các nhân tố tác động đến việc lựa chọn xử lý nhu cầu của khách - Đối với sản phẩm đã qua sử dụng, khách hàng nếu đã tín nhiệm thì thường có xu hướng quay trở lại nơi đã bán sản phẩm lần trước khi phải mua các lần tiếp theo. + Việc chọn nơi mua cũng lệ thuộc vào cung cách phục vụ khách của đội ngũ hân viên bán hàng cởi mở nhưng không thái quá, nhã nhặn nhưng không quỵ luỵ, chân tình nhưng không làm cho khách nghi ngờ thì sẽ dễ thu hút được khách. Để đáp ứng được các yêu cầu tâm lý nói trên của khách nhằm thu hút được khách, giữ khách ở mãi với mình, thông qua khách cũ mở rộng ra số khách mới thì các cửa hàng phải làm tốt các việc như + Phải có địa điểm bán hàng thuận tiện, có trang thiết bị hợp lý, có đội ngũ nhân viên bán hàng giỏi nghề, + Phải tạo lập chữ tín và duy trì phát triển nó, và phải coi chữ tín trong buôn bán như một thứ tài sản như nhiều nhà kinh tế tính toán nó bằng 25 - 30% giá trị tài sản vật chất của doanh nghiệp, + Phải tiến hành các hoạt động chiêu thị có hiệu quả theo các nguyên tắc khoa học a Gợi mở, lôi cuốn, b Trung thực, c Có văn hoá, d Đủ liều lượng và không thái quá + Sau khi mua sản phẩm, đối với các sản phẩm có giá trị lớn các sản phẩm mang tính vật dụng nhỏ không đáng kể thì không có vấn đề gì phức tạp, khách hàng thường đòi hỏi sản phẩm được mua phải được đưa đến nơi sử dụng một cách an toàn và được hướng dẫn chi tiết cách sử dụng, bảo quản và bảo hành. Đối với các sản phẩm cần đến phụ tùng hoặc vật tư bổ sung thường kỳ phải được cung cấp thuận tiện, chi phí cố định như nạp ga bếp ga, bảo hành thiết bị Internet, bảo hành nhà máy Để đáp ứng các nhu cầu, đòi hỏi tâm lý này người bán phải có trách nhiệm bảo hành sản phẩm đến cùng và tránh vi phạm các cam kết đã hứa hẹn, tránh gây thiệt hại cho khách hàng. Đặc biệt tránh việc cung cấp cho khách hàng các sản phẩm đã lạc hậu về công nghệ mà các nhà cung cấp khác đã loại bỏ khỏi guồng máy tiêu thụ mang tính lừa gạt khách hàng. Đây chính là thời điểm để cho doanh nghiệp tạo lập chữ tín về sản phẩm và chất lượng phục vụ khách hàng của doanh nghiệp. Trong giai đoạn khách hàng dùng sản phẩm có thể xảy ra nhiều bất trắc cho k hách hàng như do phạm lỗi lầm khi sử dụng tất yếu khách mong người cung ứng sản phẩm sửa chữa cho họ; do có đổi mới nhu cầu muốn nâng cấp sản phẩm; do nảy sinh một số nhu cầu đặc thù về sản phẩm nói chung. Vì vậy, các doanh nghiệp; các nhà cung ứng sản phẩm cần xử lý thoả đáng cho khách hàng. + Sau khi dùng xong sản phẩm Đến đây chu kỳ vận hành và một sản phẩm kết thúc, khách hàng chuyển sang một chu kỳ sử dụng sản phẩm mới thay thế. Một tâm lý phổ biến là khách hàng thích quay trở lại chỗ mua sản phẩm tính cố hữu, tính quán tính của hành vi tiêu dùng mà họ đã tín nhiệm; họ dễ mua các sản phẩm cho các nhu cầu khác của mình cũng tại cửa hàng này; họ cũng sẵn sàng mua các sản phẩm theo thói quen mang tính phong trào đua đòi, hợm hĩnh khác để sử dụng cũng tại các sản phẩm đã được tín nhiệm. Cho nên chữ tín trong kinh doanh là cực kỳ quan trọng và việc tạo ra các cửa hàng cung cấp đa sản phẩm có uy tín là hết sức cần trong điều kiện nền kinh tế thị trường. - Tâm lý cạnh tranh trong kinh doanh. + Nền kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước các kết quả hoạt động kinh doanh của mình, do đó vấn đề cạnh tranh tất yếu xảy ra giữa các doanh nghiệp có cùng loại mặt hàng phục vụ cho cùng loại nhu cầu của khách. Cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh là những giải pháp, những thủ đoạn kinh doanh của các chủ thể tham gia cạnh tranh đưa vào nhằm khống chế các chủ thể khác để giành lấy lợi ích cao nhất cho mình trong khả năng có thể. Như vậy, để có hiện tượng cạnh tranh trong kinh doanh phải có các điều kiện sau sơ đồ + Phải có một lợi ích M nào đó nảy sinh trên thị trường. + Phải có ít nhất từ hai chủ thể trở lên cùng muốn chiếm đoạt lợi ích nói trên, cùng thông qua các hoạt động kinh doanh của mình; chủ thể bên này được hoặc được nhiều thì các chủ thể bên kia bị mất hoặc được ít. Sơ đồ Các yếu tố tạo nên cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh Như vậy, nói theo ngôn ngữ lý thuyết trò chơi thì đây chính là trường hợp trò chơi 2 hoặc nhiều người có tổng bằng không xem thêm lý thuyết trò chơi trong kinh tế. Trong cạnh tranh, các chủ thể cạnh tranh đều mong muốn mình phải chiến thắng chiếm ưu thế, hoặc nếu tốt hơn nữa là độc quyền. Sự cạnh tranh có thể diễn ra ở nhiều cấp độ khác nhau - Cạnh tranh đối kháng Là cạnh tranh mà sản phẩm để đáp ứng cho khách hàng và qua đó sẽ thu được lợi ích là duy nhất chúng giống nhau giữa các doanh nghiệp - chủ thể cạnh tranh, và rất khó chuyển đổi sang sản phẩm khác. Cạnh tranh đối kháng lại có thể diễn ra ở hai tình thế, tình thế thứ nhất, buộc phải loại bỏ các chủ thể khác nếu thắng hoặc bị tiêu diệt nếu thua, tình thế thứ hai, không thể loại bỏ được nhau mà phải phân chia khu vực ảnh hưởng. - Cạnh tranh không đối kháng Là cạnh tranh trong các trường hợp còn lại. Có nghĩa là hoặc các doanh nghiệp dễ dàng rút khỏi cạnh tranh để chuyển sang sản xuất, cung ứng mặt hàng khác; hoặc thị trường quá rộng lớn, nhu cầu thị trường rất cao mà khả năng đáp ứng của các doanh nghiệp chưa đủ để thoả mãn. Tuỳ theo tính chất, mức độ của cạnh tranh cũng như tính cách, thủ đoạn của các cá nhân đứng đầu các doanh nghiệp các chủ thể cạnh tranh, việc cạnh tranh có thể sử dụng đến hàng loạt các giải pháp 240 tài liệu 1435 lượt tải
QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ LẬP ĐỊA ĐIỂM KINH DOANH? CÂU HỎI Kính chào Công ty Luật TNHH TLK, kính mong được Quý Công ty giải đáp vấn đề như sau Công ty của tôi là hiện đang có dự định mở rộng quy mô hoạt động bằng cách thành lập địa điểm kinh doanh. Vậy cho tôi hỏi, pháp luật hiện nay quy định như thế nào về lập địa điểm kinh doanh? Mong được Quý Công ty giải đáp. Tôi xin cảm ơn! BÀI VIẾT LIÊN QUAN 1. Thủ tục thay đổi địa điểm kinh doanh 2. Thủ tục tạm ngừng địa điểm kinh doanh 3. Thủ tục chấm dứt hoạt động địa điểm kinh doanh Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật TNHH TLK, trên cơ sở quy định pháp luật và thực tiễn giải quyết, chúng tôi xin gửi tới bạn nội dung tư vấn như sau CƠ SỞ PHÁP LÝ 1. Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 được Quốc hội thông qua ngày 17 tháng 6 năm 2020; 2. Nghị định số 01/2021/NĐ-CP được Chính phủ ban hành ngày 04 tháng 01 năm 2021 về đăng ký doanh nghiệp; 3. Nghị định số 50/2016/NĐ-CP được Chính phủ ban hành ngày 01 tháng 6 năm 2016 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư; 4. Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT được Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành ngày 16 tháng 3 năm 2021 hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp; 5. Các văn bản pháp luật khác hướng dẫn có liên quan. NỘI DUNG TƯ VẤN Ảnh 1 Quy định pháp luật về lập địa điểm kinh doanh_Hotline +84 97 211 8764 Trong thời kì thị trường Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ, quốc gia tiến tới hội nhập toàn cầu, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng có nhu cầu được mở rộng quy mô hoạt động của mình để tiếp cận nhiều hơn những cơ hội và lợi nhuận. Bên cạnh việc lập chi nhánh, văn phòng đại diện, nhiều công ty lựa chọn việc lập địa điểm kinh doanh bởi việc này không chỉ đáp ứng nhu cầu mở rộng quy mô của doanh nghiệp, mà thủ tục lập địa điểm kinh doanh cũng đơn giản, hoạt động kinh doanh bám sát hoạt động của doanh nghiệp. Vậy, làm thế nào để lập địa điểm kinh doanh? Tuy thủ tục lập địa điểm kinh doanh đơn giản, nhưng liệu cần lưu ý gì mà Quý Khách hàng chưa rõ không? Công ty Luật TNHH TLK sẽ cung cấp thông tin về lập địa điểm kinh doanh cho Quý Khách hàng thông qua bài viết dưới đây. I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ QUAN TRỌNG LIÊN QUAN ĐẾN LẬP ĐỊA ĐIỂM KINH DOANH 1. Khái quát chung về địa điểm kinh doanh Địa điểm kinh doanh là gì? Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 “Địa điểm kinh doanh là nơi doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh cụ thể”. Có thể thấy, địa điểm kinh doanh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp hoặc chi nhánh của doanh nghiệp. Thông báo lập địa điểm kinh doanh do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người đứng đầu chi nhánh ký. Địa điểm kinh doanh có chức năng cơ bản là tiến hành các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, không thực hiện chức năng khác như ký kết hợp đồng, đại diện theo ủy quyền, kê khai thuế riêng,… Việc lập địa điểm kinh doanh là việc doanh nghiệp mở ra một địa điểm để bắt đầu thực hiện việc buôn bán, trao đổi, cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp mình. Phân biệt địa điểm kinh doanh với chi nhánh và văn phòng đại diện Về nhiệm vụ - Chi nhánh thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng doanh nghiệp, bao gồm cả chức năng tiến hành hoạt động kinh doanh và chức năng đại diện theo ủy quyền; - Văn phòng đại diện chỉ thực hiện đại diện theo ủy quyền cho lợi ích doanh nghiệp, không thực hiện chức năng kinh doanh; - Địa điểm kinh doanh chỉ tiến hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, không thực hiện chức năng đại diện theo ủy quyền cho lợi ích của doanh nghiệp. Về con dấu - Chi nhánh có con dấu riêng; - Văn phòng diện có con dấu riêng; - Địa điểm kinh doanh không có con dấu riêng. Về loại Giấy chứng nhận - Chi nhánh được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh; - Văn phòng đại diện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện; - Địa điểm kinh doanh được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động địa điểm kinh doanh. 2. Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh được cấp cho địa điểm kinh doanh khi doanh nghiệp lập địa điểm kinh doanh và thực hiện thủ tục đăng ký với Cơ quan Đăng ký kinh doanh. Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh được ghi trên cơ sở thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bao gồm những nội dung sau - Tên địa điểm kinh doanh; - Địa chỉ địa điểm kinh doanh; - Thông tin về người đứng đầu; - Hoạt động theo ủy quyền của doanh nghiệp/chi nhánh. 3. Một số yêu cầu cơ bản khi thành lập địa điểm kinh doanh Yêu cầu về tên của địa điểm kinh doanh khi lập địa điểm kinh doanh Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 - Đối với tên của địa điểm kinh doanh Bắt buộc gồm hai phần là “địa điểm kinh doanh” đứng trước và đi kèm với tên doanh nghiệp đứng sau, không sử dụng cụm từ “công ty”, “doanh nghiệp” trong tên địa điểm kinh doanh. Tên địa điểm kinh doanh được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt và các chữ cái F, J, Z, W, chữ số và các ký hiệu; - Đối với tên bằng tiếng nước ngoài và tên viết tắt Địa điểm kinh doanh không bắt buộc phải có hai loại tên này. Trong trường hợp đặt tên nước ngoài, tên của địa điểm kinh doanh chỉ được chuyển đổi sang một trong những tiếng có hệ chữ La-tinh. Trương trường hợp đặt tên viết tắt, tên viết tắt được viết tắt từ tên tiếng Việt hoặc tên bằng tiếng nước ngoài; - Tên địa điểm kinh doanh bắt buộc được viết hoặc gắn tại trụ địa điểm kinh doanh. Yêu cầu về địa chỉ khi lập địa điểm kinh doanh - Địa chỉ của địa điểm kinh doanh phải thuộc lãnh thổ Việt Nam, là địa chỉ liên lạc của địa điểm kinh doanh; - Doanh nghiệp có thể lập địa điểm kinh doanh tại địa chỉ khác nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính hoặc đặt chi nhánh. Tuy nhiên, địa chỉ đặt địa điểm kinh doanh bắt buộc phải thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp của doanh nghiệp; Lưu ý Địa điểm kinh doanh không được đặt trên đất đang quy hoạch hay đất không đúng mục đích sử dụng như đất rừng, đất nông nghiệp,… Đối với địa điểm kinh doanh tại chung cư, doanh nghiệp không được đặt tại những chung cư chỉ có mục đích để ở, nhà tập thể có diện tích sử dụng chung, mà phải lựa chọn những loại hình chung cư là chung cư thương mại, nhà phục vụ tái định cư, chung cư hỗn hợp,... Yêu cầu về ngành nghề khi lập địa điểm kinh doanh Ngành nghề của địa điểm kinh doanh phụ thuộc vào doanh nghiệp và Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động địa điểm kinh doanh không phải ghi thông tin về ngành nghề kinh doanh. Theo đó, địa điểm kinh doanh có thể kinh doanh một số hoặc toàn bộ các ngành nghề mà doanh nghiệp kinh doanh, nhưng không được vượt quá phạm vi ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp. Yêu cầu về lệ phí môn bài khi lập địa điểm kinh doanh Địa điểm kinh doanh không phát sinh nghĩa vụ kê khai thuế, mở sổ sách kế toán riêng, đây cũng là ưu điểm của địa điểm kinh doanh so với chi nhánh và văn phòng đại diện. Tuy nhiên, địa điểm kinh doanh phải thực hiện nghĩa vụ đóng lệ phí môn bài. Lưu ý Theo Khoản 3 Điều 5 Nghị định 139/2016/NĐ-CP quy định về lệ phí môn bài - Trường hợp địa điểm kinh doanh ở cùng địa phương cấp tỉnh với doanh nghiệp hoặc chi nhánh chủ quản người nộp lệ phí thì khi người nộp lệ phí thực hiện nộp Hồ sơ khai lệ phí môn bài của các đơn vị mình sẽ có trách nhiệm khai và nộp lệ phí môn bài cho địa điểm kinh doanh đó cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của người nộp lệ phí; - Trường hợp địa điểm kinh doanh ở khác địa phương cấp tỉnh với doanh nghiệp hoặc chi nhánh chủ quản người nộp lệ phí thì địa điểm kinh doanh đó sẽ nộp Hồ sơ khai lệ phí môn bài của mình cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp mình. => Xem thêm Thủ tục tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo của địa điểm kinh doanh Ảnh 2 Quy định pháp luật về lập địa điểm kinh doanh_Hotline +84 97 211 8764 II. QUY TRÌNH THỰC HIỆN THỦ TỤC LẬP ĐỊA ĐIỂM KINH DOANH 1. Các bước thực hiện thủ tục lập địa điểm kinh doanh Bước 1 Chuẩn bị hồ sơ đăng ký thành lập địa điểm kinh doanh hợp lệ; Bước 2 Nộp hồ sơ đăng ký thành lập địa điểm kinh doanh tới Phòng Đăng ký kinh doanh; Bước 3 Doanh nghiệp chỉnh sửa và bổ sung thông tin chưa hợp lệ theo yêu cầu của Phòng Đăng ký kinh doanh nếu có; Bước 4 Nhận kết quả tại Phòng Đăng ký kinh doanh; 2. Thành phần hồ sơ và quy trình giải quyết thủ tục lập địa điểm kinh doanh A. Thành phần hồ sơ 1. Thông báo về việc đăng ký hoạt động địa điểm kinh doanh; 2. Văn bản ủy quyền cho người nộp hồ sơ trường hợp ủy quyền cho người khác thực hiện; 3. Giấy tờ chứng thực cá nhân của người thực hiện thủ tục CCCD, hộ chiếu bản sao có chứng thực; 4. Các tài liệu khác có liên quan theo yêu cầu của Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nếu có. Số lượng bộ hồ sơ 01 bộ hồ sơ. Lưu ý Kể từ ngày ra quyết định thành lập địa điểm kinh doanh, trong vòng 10 ngày, doanh nghiệp phải gửi hồ sơ thông báo địa điểm kinh doanh này đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt địa điểm kinh doanh. B. Cơ quan giải quyết Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi đặt trụ sở chính của doanh nghiệp. C. Cách thức thực hiện - Nộp hồ sơ trực tiếp tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt địa điểm kinh doanh; hoặc, - Nộp hồ sơ trực tuyến tại Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp; hoặc, - Nộp hồ sơ qua dịch vụ bưu chính tới Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt địa điểm kinh doanh. D. Kết quả thực hiện Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh cập nhật thông tin về địa điểm kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động địa điểm kinh doanh nếu doanh nghiệp có nhu cầu. Lưu ý Nếu hồ sơ chưa hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho doanh nghiệp. Nếu hồ sơ thành lập địa điểm kinh doanh kê khai không trung thực, không chính xác, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý. Khi đó, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động địa điểm không có hiệu lực, doanh nghiệp phải nộp lại hồ sơ trong vòng 30 ngày kể từ ngày gửi thông báo để được xem xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động địa điểm kinh doanh. 3. Xử lý vi phạm hành chính khi thực hiện thủ tục lập địa điểm kinh doanh Theo Nghị định 50/2016/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư, doanh nghiệp sẽ bị xử lý vi phạm hành chính khi thực hiện thủ tục lập địa điểm kinh doanh trong những trường hợp sau đây - Không viết hoặc gắn tên địa điểm kinh doanh tại địa điểm kinh doanh, doanh nghiệp bị phạt tiền từ đồng đến đồng; - Kinh doanh ở địa điểm kinh doanh không thông báo với Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp thực hiện hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp bị phạt tiền từ đồng đến đồng; - Đăng ký địa chỉ địa điểm kinh doanh không có trên bản đồ hành chính hoặc không thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp của mình, doanh nghiệp bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ đồng đến đồng. III. BẠN NÊN LỰA CHỌN MỘT TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ NHƯ THẾ NÀO LÀ TỐT NHẤT? Một tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý chất lượng và uy tín cần có một số tiêu chí như sau Thứ nhất Phải là tổ chức pháp lý chính thống, có giấy phép hoạt động hợp pháp; Thứ hai Có Ban lãnh đạo phải là luật sư, giàu kinh nghiệm và có học vị cao thì càng tốt; Thứ ba Có đội ngũ luật sư, hệ thống nhân sự bài bản, chuyên nghiệp, được đào tạo kỹ lưỡng; Thứ tư Thân thiện, tận tâm và nỗ lực hết sức vì lợi ích của khách hàng. Coi sự hài lòng của khách hàng, chất lượng công việc là danh dự của chính mình; Thứ năm Quy trình cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, chu đáo, linh hoạt và logic để tối ưu hóa hiệu suất công việc, đồng thời tiết kiệm tối đa thời gian của khách hàng; Thứ sáu Giá dịch vụ hợp lý, cạnh tranh; Thứ bảy Dịch vụ phong phú cả về lĩnh vực cung cấp tới các gói dịch vụ trong cùng một lĩnh vực để khách hàng lựa chọn gói dịch vụ phù hợp, cũng như có thể hỗ trợ toàn diện cho khách hàng trong suốt quá trình hoạt động; Thứ tám Có năng lực Kết nối – Xúc tiến quan hệ thương mại cho khách hàng nếu khách hàng có nhu cầu,… Việc tìm kiếm cho mình một tổ chức tư vấn pháp lý toàn diện, chuyên nghiệp và uy tín là điều mà bất cứ khách hàng nào cũng mong muốn. Bởi không ai muốn bị rủi ro thiệt hại cả về tài chính lẫn thời gian mà kết quả lại không đạt được như kỳ vọng. Tuy nhiên để tìm được tổ chức như vậy thì không phải là điều dễ dàng bởi số lượng đơn vị cấp dịch vụ tại thị trường Việt Nam hiện nay là rất nhiều với chất lượng khác nhau. Một gợi ý cho bạn rằng, Công ty Luật TNHH TLK của chúng tôi tuy không dám nhận là công ty cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất thị trường nhưng Chúng tôi thỏa mãn tất cả các tiêu chí nêu trên và còn nhiều hơn thế, chắc chắn sẽ là một sự lựa chọn tốt cho Quý vị. Ảnh 3 Quy định pháp luật về lập địa điểm kinh doanh_Hotline +84 97 211 8764 IV. MỘT SỐ CÂU HỎI LIÊN QUAN TỚI LẬP ĐỊA ĐIỂM KINH DOANH Câu hỏi 1 Khi lập địa điểm kinh doanh, doanh nghiệp chúng tôi có bắt buộc phải có Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động địa điểm kinh doanh hay không? Trả lời Câu trả lời là không. Địa điểm kinh doanh không bắt buộc phải có Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động địa điểm kinh doanh. Khi thành lập doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ cập nhật thông tin về địa điểm kinh doanh lên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp của Quý Khách hàng có nhu cầu cung cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động địa điểm kinh doanh thì Phòng Đăng ký kinh doanh mới cấp cho doanh nghiệp. Câu hỏi 2 Những ai không được phép đứng đầu khi thực hiện hoạt động địa điểm kinh doanh? Trả lời Theo Luật Doanh nghiệp 2020, những cá nhân không được phép trở thành người đứng đầu của địa điểm kinh doanh là cá nhân thuộc trường hợp sau đây - Cán bộ, công chức, viên chức; - Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam; - Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước; - Người chưa thành niên; bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; bị mất năng lực hành vi dân sự; có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; - Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng. Câu hỏi 3 Khi thành lập địa điểm kinh doanh cần đăng ký vốn điều lệ hay không? Trả lời Khi thành lập địa điểm kinh doanh không cần đăng ký vốn điều lệ do địa điểm kinh doanh là đơn vị phụ thuộc vào công ty mẹ. Các công việc như hạch toán thuế hay kê khai thuế phụ thuộc vào công ty mẹ nên khi thành lập địa điểm kinh doanh cho công ty không cần phải thực hiện đăng ký số vốn với cơ quan có thẩm quyền. Theo đó, những thông tin chính cần chú ý khi thành lập địa điểm kinh doanh là tên địa điểm kinh doanh; địa chỉ địa điểm kinh doanh; ngành nghề kinh doanh; người đứng đầu địa điểm kinh doanh và một số thông tin khác. => Xem thêm Quy định về trụ sở, địa điểm đăng ký kinh doanh của nhà đầu tư nước ngoài? Trên đây là một số nội dung tổng hợp tư vấn mà Chúng tôi xin dành tới Quý Khách hàng. Với tư cách là đơn vị cung cấp dịch vụ, chúng tôi luôn thấu hiểu và sẵn sàng đồng hành giải quyết những nhu cầu cũng như những khó khăn mà Quý Khách hàng đang gặp phải. Nếu còn vướng mắc hoặc cần tư vấn chuyên sâu hơn, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ tới số hotline +84 97 211 8764 để được luật sư tư vấn trực tiếp tư vấn hoàn toàn miễn phí. Xin chân thành cảm ơn Quý vị! Phòng Doanh nghiệp và Đầu tư – Công ty Luật TNHH TLK CÔNG VIỆC LUẬT TLK THỰC HIỆN 1. Tư vấn cho Quý Khách hàng tất cả các vấn đề pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư. 2. Cung cấp tới Quý Khách hàng, đại diện thực hiện tất cả các dịch vụ pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư. CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI 1. Hỗ trợ cho Quý Khách hàng trong việc kết nối – xúc tiến thương mại trong quá trình hoạt động. 2. Chiết khấu % phí dịch vụ khi Quý Khách hàng sử dụng từ lần thứ 2. 3. Chăm sóc tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật doanh nghiệp trong một năm nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp. 4. Chăm sóc, tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật thuế - kế toán cho doanh nghiệp trong vòng một năm nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp. 5. Cung cấp hệ thống quản trị nội bộ doanh nghiệp nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp. CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI MỚI NHẤT TẠI ĐÂY Chúng tôi luôn sẵn sàng làm người bạn đồng hành, tận tâm và là điểm tựa pháp lý vững chắc cho Quý Khách hàng. Kính chúc Quý Khách hàng sức khỏe cùng sự phát triển thịnh vượng! Trong trường hợp có nhu cầu cần tư vấn và sử dụng dịch vụ, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây CÔNG TY LUẬT TNHH TLK - ĐT +84 243 2011 747 Hotline +84 97 211 8764 - Email info Website
Kỹ thuật chọn điểm rơi trong chứng minh bất đẳng thức Cauchy, phuong phap chon diem roi trong bdt Bài viết này sẽ giới thiệu chuyên đề "Kỹ thuật chọn điểm rơi trong chứng minh bất đẳng thức" của thầy giáo Phạm Bình Nguyên – GV trường THPT Kon Tum. Tác giả gửi đăng trên Chọn điểm rơi nghĩa là dự đoán dấu đẳng thức xảy ra khi nào để ta có những đánh giá từ đó đưa ra phương pháp hợp lí. Trong quá trình chứng minh bất đẳng thức, kĩ thuật chọn “điểm rơi” là kĩ thuật rất quan trọng. Với lưu ý rằng trong bất kì phép chứng minh bất đẳng thức nào, nếu không “bảo toàn” được dấu đẳng thức thì phép chứng minh của bạn bị phủ nhận hoàn toàn. Một ví dụ đơn giản về việc "chọn điểm rơi" trong bất đẳng thức Kĩ thuật chọn “điểm rơi” là một kĩ thuật cực kì sơ đẳng đối với những bạn đã “siêu” về bất đẳng thức, nhưng nó lại là một kĩ thuật cơ bản nhất đối với những bạn mới bắt đầu tiếp cận với bất đẳng thức. Nên hy vọng tài liệu này vẫn có ích với những ai cần nó. Bạn đọc tải file PDF ki thuat chon diem roi trong bat dang thuc Cauchy Cosi ở đây Download
quy luật điểm rơi trong kinh doanh là gì