Con đực lông không đốm sinh ra con cái lông không đốm => di truyền chéo. Chọn B. ( * ) Xem thêm: Ôn tập luyện thi thpt quốc gia môn sinh học cơ bản và nâng cao. Tổng hợp đầy đủ lý thuyết, công thức, phương pháp giải và bài tập vận dụng.
Loại nơron và hướng dẫn truyền của xung thần kinh là gì. Hình dưới đây mô tả cơ chế gây ra 2 dạng đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể do trao đổi chéo không đều gây nên. Đó là các dạng Ở một quần thể đang cân bằng về di truyền có tần số A là 0,6; a là 0,4
Vậy, gió là gì? gió thổi theo hướng Bắc và theo đường chéo như thể bị ép sang phải theo hướng của nó. Trên trái đất, ba vòng tuần hoàn chính tồn tại giữa xích đạo và các cực chịu ảnh hưởng của chuyển động quay của trái đất, sự phân bố của các đại dương
Tính trạng do gen nằm trên vùng không tương đồng của NST X tuân theo quy luật di truyền chéo (bố truyền gen lặn cho con gái và biểu hiện ở cháu trai): gen trên X của bố truyền cho con gái, con trai nhận gen trên X từ mẹ. Một số bệnh ở người di truyền liên kết với NST X: mù màu đỏ - lục, máu khó đông….
2. Dịch tễ bệnh Thalassemia.. Thalassemia là một trong các bất thường di truyền phổ biến nhất trên thế giới. Hiện có 7% người dân trên toàn cầu mang gen bệnh tan máu bẩm sinh; 1,1% cặp vợ chồng có nguy cơ sinh con bị bệnh hoặc mang gen bệnh.
- Di truyền liên kết là hiện tượng một nhóm tính trạng được di truyền cùng nhau, được quy định bởi các gen trên một NST cùng phân li trong quá trình phân bào. - Di truyền liên kết làm hạn chế biến dị tổ hợp. - Di truyền liên kết đảm bảo sự di truyền bền vững của từng nhóm tính trạng được quy định bởi các gen trên một NST.
- Thể đa bội thường gặp phổ biến ở thực vật, ở động vật giao phối thường ít gặp * ý nghĩa: Góp phần tạo ra sự sai khác lớn về cấu truc sdi truyền giữa các cá thể trong loài, tạo sự phân hoá thành phần kiểu gen của quần thể, là nguồn nguyên liệu cho quá trình phát sinh loài mới, có ý nghĩa đối với tiến hoá.
LzKK4qw. Giáo án Sinh học 12 - Chương II TÍNH QUY LUẬT CỦA HIỆN TƯỢNG DI TRUYỀN - QUY LUẬT MENĐEN docx Danh mục Điện - Điện tử ... HIỆN TƯỢNG DI TRUYỀN Bài 8 QUY LUẬT MENĐEN QUY LUẬT PHÂN LY tiêu bài dạy - Học sinh phải giải thích được tại sao Menđen lại thành công trong việc phát hiện ra các quy luật di truyền ... tiên là gì? * Thế nào là dòng thuần chủng? Menđen tạo ra các dòng thuần chủng bằng cách nào? * Menđen đã xử lý kết quả lai của các thế hệ F1, F2, F3 như thế nào? * Menđen đã làm gì để ... thành giả thuyết - Mỗi tính trang do 1 cặp nhân tố di truyền quy địnhcặp alen, 1 có nguồn gốc từ bố và 1 có nguồn gốc từ mẹ. Các nhân tố di truyền của bố và mẹ tồn tại ở cơ thể con 1 cách... 6 1,132 8 Nghiên cứu đề tài về cơ chế của hiện tượng di truyền và biến dị Danh mục Trung học cơ sở - phổ thông ... gắng giải thích bản chất của hiện tượng di truyền. Người đầu tiên giải thích bản chất của hiện tượng di truyền là Hippocrate. Ông đã đề xuất một cách giải thích gọi là thuyết toàn sinh. Theo thuyết ... nắm về các vấn đề- Gánh nặng về di truyền. - Di truyền y học đối với bệnh ung thư. - Di truyền y học đối với bệnh Sự di truyền trí Bảo vệ di truyền của loài người và của người ... tính X di truyền chéo mẹ truyền gen bệnh cho con trai có cả con gái, bố truyền gen bệnh cho con gái; nam biểu hiện nhiều hơn Di truyền của tính trạng trên NST giới tính Y di truyền... 51 2,024 7 TÍNH QUY LUẬT CỦA HIỆN TƯỢNG DI TRUYỀN Danh mục Tư liệu khác ... Làm thế nào để nhận biết có hiện tượng di truyền qua tế bào chất? a. Các tính trạng này di truyền không tuân theo các định luật Menđen và các định luật bổ sung sau Menđen của lý thuyết di truyền ... tính trạng, làm thế nào để biết được có sự di truyền liên với giới tính? a. Tính trạng phân bố không đều ở hai giới. b. Kết quả lai nghịch khác lai thuận, có hiện tượng di truyền chéo. c. ... thể lai F1 gen trội A không hoà lẫn với alen lặn a 6/ Các hiện tượng di truyền sau đây gọi tên là gì ?a/ Cơ thể lai F1biểu hiện tính trạng trung gian giũa bố và mẹ b/ Sự DT của mỗi cặp... 7 1,921 54 Cơ sở phân tử của hiện tượng di truyền Danh mục Sinh học ... CƠ SỞ PHÂN TỬ CỦA HIỆN TƯỢNG DI TRUYỀN Cấu trúc bậc 2 và bậc 3 của ADN1. Cấu trúc bậc 22 sợi xoắn kép theo chu kì hướng ... trúc bậc 3 Là cấu trúc 3 chiều gặp ở phân tử ADN đóng vòng kín trong virus, vi khuẩn, ti thể và lạp thể CÊu tróc bËc 2 cña ADN IV. T¸i b¶n ADN Tái bản ADNTái bản ADN thực hiện trên ... một số điểm khácTái bản bắt đầu cùng 1 lúc tại nhiều điểmEnzim ở Prokaryota là I, II, III, ở Eukaryota là α, β, γ, δ, ε. Ngoài các enzim trên còn nhiều protein chuyên biệt khác 2.... 20 1,251 14 Ôn tập Co so phan tu hien tuong di truyen bien di Danh mục Tư liệu khác ... mỗi bước là một bộ ba nhờ đó mà lắp ráp chính xác các axit amin vào chuỗi polipeptit theo đúng thông tin di truyền được qui định từ gen cấu trúc. III - MÃ DI TRUYỀN. ĐẶC ĐIỂM CỦA MÃ DI TRUYỀN ... ADN + Chứa thông tin di truyền, thông tin di truyền được mật mã dưới dạng trình tự phân bố các nuclêôtit của các gen trên phân tử ADN + Nhân đôi để truyền thông tin di truyền qua các thế hệ ... vật mà vật chất di truyền là ADN. Ở những loài virut vật chất di truyền là ARN thì ARN của chúng cũng có dạng mạch đơn, một vài loài có ARN 2 mạch. 2. Cơ chế tổng hợp mARN - Di n ra trong nhân... 14 475 4 191 bai tap trac nghiem sinh 12 tinh quy luat cua hien tuong di truyen Danh mục Sinh học ... trong quá trình di truyền các tính trạngC. Do có hiện tượng di truyền chéo, cơ thể XX sẽ chỉ truyền gen cho con XY ở thế hệ sauD. Do có hiện tượng di truyền thẳng, cơ thể XY sẽ chỉ truyền gen cho ... theo quy Di truyền thẳng 100% cho giới XY. b. Di truyền giống nhau ở 2 Di truyền chéo. d. Di truyền theo dòng Ý nghĩa thực tiễn của gen nằm trên NST X là a. Xác định ... Bố mẹ di truyền cho cona. Một hiểu hình. b. Một kiểu gen. c. Một số tính trạng có sẵn. d. Một số các đặc tính di truyền cơ Đặc điểm của di truyền liên kết với NST X là a. Di truyền... 11 2,213 22 Trắc nghiệm CHƯƠNG I CƠ CHẾ CỦA HIỆN TƯỢNG DI TRUYỀN VÀ BIẾN DỊ potx Danh mục Điện - Điện tử ... trong prôtêin. d. Các mã di truyền không được gối lên nhau. Câu 9 Bộ ba mã mở đấu trên mARN là a. AUG. b. UAA. c. UAG. d. UGA. Câu 10 Mã di truyền có tất cả là a. 16 bộ ba. b. 34 ... Câu 16 Chứa đựng thông tin di truyền ở cấp phân tử là a. mARN. b. tARN. c. rARN. d. Gen cấu trúc. Câu 17 Thông tin di truyền chứa đựng trong mARN được gọi là a. Bản mã gốc. b. Bản ... Dạng đột biến gen biểu hiện ngay ra kiểu Trắc nghiệm CHƯƠNG I CƠ CHẾ CỦA HIỆN TƯỢNG DI TRUYỀN VÀ BIẾN DỊ Câu 1 Phân tử AND tự sao dựa trên nguyên tắc bổ sung là a. A – U, G – X... 17 826 12 ĐÁNH GIÁ TÍNH ĐA DẠNG DI TRUYỀN CÁC VƯỜN GIỐNG VÔ TÍNH KEO TAI TƯỢNG BẰNG CHỈ THỊ VI VỆ TINH pptx Danh mục Báo cáo khoa học ... di truyền ở mức độ sai khác trung bình. Các vườn giống vô tính Keo tai tượng với 100 dòng có thể đủ tính đa dạng di truyền và tỷ lệ thụ phấn chéo cần thiết để tạo giống. Từ khóa Keo tai tượng, ... cải thiện giống cây rừng, là công cụ để đánh giá mức độ đa dạng tính di truyền của bố mẹ tham gia lai giống, xác định tỷ lệ thụ phấn chéo trong các vườn giống cũng như mối quan hệ di truyền ... dạng di truyền cho Keo tai tượng không nên sử dụng các cặp mồi này vì chúng sẽ làm ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu. Đánh giá đa dạng di truyền các xuất xứ trong vườn giống Tỷ lệ dị hợp tử là... 9 407 2 di truyền học 10 giống mèo lạ mất nhất trên thế giới Danh mục Sinh học ... thích độc đáo là rất thích ngồi lên vai của chủ nhân giống như con vẹt vậy. Chúng còn là những con mèo vui tươi và thân thiện đấy.. Mèo SphinxGiống mèo kì lạ này có lẽ là một trong những ... mèo lạ mắt phổ biến nhất bởi vì nó đã được xuất hiện trong một vài bộ phim với vai trò là thú nuôi của các nhân vật phản di n. Lý do là vì đôi khi chú mèo này tỏ ra khá dữ dằn. Tuy nhiên ... là một giống mèo tương đối mới khi chúng được tạo ra từ đột biến di truyền của một lứa mèo vào những năm Mèo tai cuộn MỹNhìn qua chú mèo này, chúng ta có thể không phát hiện... 11 475 0
Cắn chéo là một dạng sai lệch khớp cắn thường gặp. Nếu bạn đang có một hàm răng lệch lạc, thì nhiều nguy cơ bạn có thể gặp vấn đề cắn chéo. Cắn chéo được gọi là khớp cắn xấu; trong đó các răng ăn khớp với nhau không đúng. Đối với một khớp cắn bình thường, các răng hàm trên sẽ ăn khớp hơi lệch về phía ngoài/ trong so với răng dưới răng sau; hoặc các răng trên phủ lên mặt ngoài các răng dưới răng trước . Có nhiều kiểu cắn chéo khác nhau. Bài viết sau đây sẽ giúp bạn hiểu rõ Thế nào là cắn chéo? Nguyên nhân và cách điều trị tình trạng này. Nội dung bài viết 1. Cắn chéo là gì?2. Phân loại 3. Phân biệt với cắn ngược, cắn sâu, cắn chìa4. Nguyên nhân gây ra cắn chéo5. Cắn chéo có gây hại cho răng của bạn không?6. Điều trị tình trạng cắn chéo 1. Cắn chéo là gì? Cắn răng chéo là một dạng sai lệch lệch lạc xảy ra khi răng trên và dưới không thẳng hàng. Loại sai lệch này xảy ra khi một số răng dưới cùng nằm bên ngoài răng trên khi hai hàm đóng lại. Nói cách khác, một số răng trên được định vị bên trong các răng dưới. Sự lệch lạc có thể xuất hiện ở phía trước miệng răng trước hoặc hai bên miệng răng sau. Trong lệch lạc cắn chéo, các răng hàm dưới có thể hơi lệch ra trước hoặc ngoài nhưng không phải toàn bộ hàm. Yếu tố di truyền và phát triển là những nguyên nhân ảnh hưởng đến xương hàm và răng; dẫn đến cắn chéo. Trong lệch lạc cắn chéo, các răng hàm dưới có thể hơi lệch ra trước hoặc ngoài nhưng không phải toàn bộ hàm. 2. Phân loại Có hai loại cắn chéo trước và sau. Cắn chéo răng trước Là tình trạng khớp cắn có một hoặc vài răng trước hàm trên nằm ở phía trong so với răng hàm dưới, khi hàm đóng lại. Răng trước bao gồm bốn răng cửa và răng nanh trên mỗi hàng răng. Cắn chéo răng trước ảnh hưởng đến khoảng 4-5% dân số. Tình trạng này có thể được điều trị bằng chỉnh nha. Nhưng đối với những trường hợp nặng ở người lớn; một số lệch lạc cần kết hợp giữa chỉnh nha và phẫu thuật để định vị lại hàm dưới và đạt được kết quả tối ưu. Cắn chéo răng trước là tình trạng khớp cắn có một hoặc vài răng trước hàm trên nằm ở phía trong so với răng hàm dưới Cắn chéo răng sau phía má/ phía lưỡi Là tình trạng khớp cắn có một hoặc vài răng sau hàm trên nằm phía ngoài hoặc phía trong so với răng hàm dưới khi đóng hàm. Cắn chéo có thể chỉ xảy ra ở một hoặc nhiều răng; một bên miệng hoặc cả hai bên. Cắn chéo răng sau xảy ra phổ biến hơn. Tình trạng này ảnh hưởng đến khoảng 16% dân số; và cũng có thể được điều chỉnh bằng một dụng cụ chỉnh nha phổ biến được gọi là khí cụ nong hàm. Thiết bị này sẽ giúp mở rộng hàm trên của trẻ ngay từ sớm để chuẩn bị cho việc điều trị chỉnh nha khi răng vĩnh viễn của trẻ bắt đầu mọc. 3. Phân biệt với cắn ngược, cắn sâu, cắn chìa Cắn ngược Trường hợp cắn ngược cũng tương tự như cắn chéo. Tuy nhiên cắn ngược xảy ra thường do hàm dưới nhô ra hơn so với hàm trên; hoặc do hàm trên thiếu răng dẫn đến cung răng thu hẹp. Đối với khớp cắn ngược, hầu như các răng trước và/ hoặc răng sau hàm trên đều nằm về phía trong so với răng dưới. Cắn sâu quá mức Cắn sâu xảy ra khi các răng hàm trên phủ lên các răng hàm dưới quá mức theo chiều đứng. Cắn chìa quá mức Cắn chìa quá mức ngược lại so với cắn chéo và cắn ngược. Tình trạng này xảy ra khi các răng trước hàm trên nhô ra quá mức so với răng trước hàm dưới. 4. Nguyên nhân gây ra cắn chéo Có hai nguyên nhân chính gây ra tình trạng này nguyên nhân do di truyền và nguyên nhân do phát triển. Di truyền Giống như các đặc điểm ngoại hình khác; sự sắp xếp của răng và cấu trúc xương hàm là những đặc điểm di truyền. Lệch lạc cắn chéo có tính di truyền. Vì vậy nếu cha mẹ, ông bà hoặc họ hàng bạn có những đặc điểm sai lệch này; thì rất có khả năng con cái sẽ thừa hưởng tình trạng tương tự. Không có cách nào để ngăn trẻ em bị di truyền tình trạng cắn chéo; nhưng chúng có thể được điều trị hiệu quả nhờ chỉnh nha từ bác sĩ chỉnh nha có kinh nghiệm. Tìm hiểu thêm về Răng mọc lệch ở trẻ – Nguyên nhân và cách giải quyết Quá trình phát triển Các yếu tố khác nhau trong quá trình phát triển răng có thể gây ra cắn chéo, bao gồm Các thói quen xấu như bú ngón tay, đẩy lưỡi, sử dụng lâu dài núm vú giả hoặc bình sữa,… có thể làm thay đổi sự phát triển của xương hàm. Dẫn đến tình trạng cắn chéo. Các thói quen xấu như bú ngón tay, đẩy lưỡi, sử dụng lâu dài núm vú giả hoặc bình sữa,… có thể dẫn đến tình trạng cắn chéo 2. Thở miệng Thở bằng miệng có thể làm thay đổi sự phát triển của khuôn mặt. Thở bằng miệng thường xảy ra trong khi ngủ. Nếu trẻ đã có hàm trên nhỏ và thở bằng miệng, chúng có nguy cơ cao hơn bị mắc sai lệch cắn chéo. 3. Mất răng sữa quá sớm 4. Mọc răng vĩnh viễn trễ Răng sữa tồn tại lâu sẽ ngăn cản sự mọc của răng vĩnh viễn. Nếu điều này xảy ra ở hàm trên, răng nên được nhổ để ngăn chặn tình trạng mọc chéo với răng ở hàm dưới. Nếu răng vĩnh viễn mọc lên và gây ra tình trạng răng bị lệch thì cần phải điều trị chỉnh nha để di chuyển răng về đúng vị trí của nó. Tất cả những điều trên có thể góp phần vào sự phát triển cắn chéo. Vì lý do đó, các chuyên gia nha khoa khuyên trẻ em nên đến gặp bác sĩ chỉnh nha bắt đầu từ 7 tuổi, để bác sĩ chỉnh nha có thể theo dõi sự phát triển của răng vĩnh viễn và xác định bất kỳ vấn đề tiềm ẩn nào có thể phát sinh với răng và khớp cắn của trẻ. 5. Cắn chéo có gây hại cho răng của bạn không? Nếu không được điều trị, cắn chéo có thể gây ảnh hưởng sức khỏe của bạn Nhức đầu, đau răng hoặc đau hàm Đau khi nhai hoặc cắn Khó ngậm miệng đúng cách Những trở ngại trong lời nói như nói ngọng Chất lượng giấc ngủ kém Rối loạn thái dương hàm TMD Đau ở khớp hàm hoặc cơ Khó giữ vệ sinh răng miệng đúng cách Sự phát triển của vi khuẩn, mảng bám dẫn đến sâu răng, nha chu. Mất răng 6. Điều trị tình trạng cắn chéo Cắn chéo có thể điều trị được với sự can thiệp cẩn thận của bác sĩ chỉnh nha có kinh nghiệm. Trẻ nên được đưa đến gặp bác sĩ chỉnh nha ngay khi 7 tuổi, để xác định hướng phát triển của răng hàm trong tương lai và thực hiện bất kỳ can thiệp cần thiết nào cho sự phát triển của nụ cười khỏe mạnh. Để chẩn đoán, bác sĩ sẽ khám trực tiếp kỹ lưỡng, bao gồm cả chụp X-quang, để xác định tình trạng cụ thể của bạn. Từ đó giúp bạn chọn một kế hoạch điều trị phù hợp với tình trạng và kinh tế. Có nhiều lựa chọn điều trị khác nhau để điều chỉnh cắn chéo như Niềng răng Niềng răng mắc cài kim loại và mắc cài sứ đều có hiệu quả trong việc điều trị răng lệch lạc. Bác sĩ chỉnh nha sẽ cẩn thận và khéo léo di chuyển từng răng vào đúng vị trí của nó; di chuyển các răng lệch lạc cho đến khi khớp cắn phù hợp. Niềng răng dễ dàng, hiệu quả và thoải mái, và là một lựa chọn điều trị tuyệt vời cho trẻ em, thanh thiếu niên và người lớn ở mọi lứa tuổi. Nó có thể sử dụng rộng rãi và đem lại kết quả tuyệt vời. Hiện nay, phương pháp chỉnh nha trong suốt cũng được nhiều người yêu thích và lựa chọn điều trị. Trong những trường hợp lệch lạc ít, khay trong suốt sẽ giúp bạn điều chỉnh sai lệch nhưng vẫn đem lại hiệu quả thẩm mỹ và sự thoải mái cao trong quá trình điều trị. Khí cụ nong hàm Đối với những trường hợp lệch lạc nghiêm trọng hơn, bác sĩ chỉnh nha có thể đề nghị một thủ thuật mở rộng hàm kết hợp với niềng răng hoặc niềng răng trong suốt. Khí cụ nong hàm là một công cụ chỉnh nha được sử dụng ở trẻ em để mở rộng cung răng trên. Nong hàm giúp tạo điều kiện cho răng mọc đúng cách, khỏe mạnh. Vì răng, xương và vòm miệng của trẻ vẫn đang phát triển nên đây là thời điểm tốt nhất để can thiệp và chuyển hướng sự phát triển theo hướng lành mạnh. Nếu hàm trên của trẻ bị hẹp lại, điều này có thể dẫn đến tình trạng lệch khớp, đặc biệt là cắn chéo. Dụng cụ nong rộng giúp mở cung răng trên và nhường chỗ cho tất cả các răng đang mọc. Dụng cụ này rất an toàn, thoải mái và hiệu quả, rất khó để phát hiện khi đeo trong miệng Nó không thể nhìn thấy khi con bạn cười, và chúng có thể sẽ không nhận ra nó một khi nó được gắn trên vòm miệng của chúng. Ví dụ Rapid Palatal Expanders RPE mở rộng các cung răng hẹp và chỉnh sửa cắn chéo răng sau. Khí cụ được kết nối với một số răng sau ở hàm trên và một vít kết nối thiết bị ở giữa. Để kích hoạt RPE, bạn điều chỉnh vít nong rộng hàm định kỳ. Dụng cụ nong rộng khá an toàn, giúp mở cung răng trên và nhường chỗ cho tất cả các răng đang mọc Reverse-Pull Headgear Mũ đội đầu kéo ngược bao gồm các miếng đệm gắn vào trán và cằm với khung ở giữa. Bệnh nhân kết nối dây cao su từ thiết bị neo trên mắc cài vào khung. Mũ kéo ngược dịch chuyển hàm trên về phía trước để sắp xếp các răng ở hàm trên và hàm dưới theo thời gian. Phẫu thuật hàm Trong những trường hợp nghiêm trọng nhất, phẫu thuật hàm chỉnh hình được sử dụng để điều trị các sai lệch; đặc biệt là có liên quan đến chứng ngưng thở khi ngủ. Trong quá trình này, một bác sĩ phẫu thuật miệng sẽ di chuyển hàm trên và hàm dưới về phía trước một cách chiến lược. Veneers Veneers có khả năng sửa chữa các cắn chéo nhẹ ở người lớn. Nếu bạn có một khớp cắn ổn định và đang muốn thay đổi hình dạng và màu sắc của răng; veneers có thể là một lựa chọn. Tuy nhiên, veneers đắt hơn và xâm lấn hơn so với điều trị chỉnh nha. Hãy tham khảo nha sĩ để đưa ra lựa chọn tốt nhất. Khí cụ duy trì Khí cụ duy trì được sử dụng sau điều trị để duy trì kết quả chỉnh nha của bạn. Sau khi bác sĩ chỉnh nha của bạn đã di chuyển răng vào đúng vị trí của chúng; bạn sẽ được hướng dẫn đeo một khí cụ tháo lắp; hoặc máng nhựa vào ban đêm để giữ cho răng của bạn ở đúng vị trí mới. Cắn chéo là sai lệch gây mất thẩm mỹ và chức năng cho răng miệng. Tuy nhiên hiện nay có thể điều chỉnh sai lệch bằng nhiều phương pháp khác nhau như niềng răng, phẫu thuật, phục hồi… Việc điều trị càng sớm sẽ đem lại hiệu quả tốt hơn nhất là trong giai đoạn đang phát triển hình thành xương và khớp cắn. Một khớp cắn thích hợp và một nụ cười khỏe mạnh là chìa khóa cho sức khỏe toàn thân tốt. Hãy chăm sóc hàm răng luôn khỏe mạnh nhất có thể; điều này giúp bạn có được sức khỏe tốt, và sự tự tin trong cuộc sống! Bác sĩ TRƯƠNG MỸ LINH
QUY LUẬT DI TRUYỀN LIÊN KẾT VỚI GIỚI TÍNH I. Cơ chế xác định giới tính bằng NST giới tính - Ở đa số các loài giao phối, giới tính được xác định trong quá trình thụ tinh do cơ chế tự nhân đôi, phân ly và tổ hợp của cặp NST giới tính. - NST giới tính là loại NST có chứa các gen quy định giới tính và khác nhau giữa giới đực và giới cái. - Ở người, động vật có vú, ruồi giấm và một số thực vật gai, me chua,… Cặp NST giới tính ở giới ♀ là XX => 1 loại giao tử X giới đồng giao tử. Cặp NST giới tính ở giới ♂ là XX => 2 loại giao tử X=Y giới dị giao tử. - Ở chim, bướm, ếch nhái, bò sát, dâu tây,.. cặp NST giới tính ở giới ♂ là XX, giới ♀ là XY. - Ở bọ xít, châu chấu, rệp,… cặp NST giới tính ở giới ♀ là XX, giới ♂ là XO chỉ có 1 NST giới tính X. - Ở bọ nhạy,… cặp NST giới tính ở giới ♀ là XO, giới ♂ là XX. - Ví dụ Cơ chế hình thành giới tính ở người Trong quá trình giảm phân tạo giao tử Ở nam tế bào sinh tinh có 44NST A + XY => 2 loại giao tử ♂ mang NST giới tính khác nhau 22A+X và 22A+Y. Ở nữ tế bào sinh trứng có 44NST A + XX => 1 loại giao tử ♀ mang 1 loại NST giới tính là 22A+X. Trong quá trình thụ tinh 50% tinh trùng 22A+X kết hợp với tế bào trứng 22A+X => 50% hợp tử 44A+XX => nữ. 50% tinh trùng 22A+Y kết hợp với tế bào trứng 22A+X => 50% hợp tử 44A+XY => nam. II. Sự di truyền liên kết với giới tính 1. Đặc điểm di truyền gen nằm trên NST X a. Thí nghiệm của Morgan Phép lai thuận Phép lai nghịch Pt/c Ruồi ♀ mắt đỏ x Ruồi ♂ mắt trắng Pt/c Ruồi ♀ mắt trắng x Ruồi ♂ mắt đỏ F1 100% ruồi ♂,♀ mắt đỏ F1 50% ruồi ♀mắt đỏ, 50% ruồi ♂ mắt trắng F2 50% ruồi ♀ mắt đỏ 25% ruồi ♂ mắt đỏ25% ruồi ♂ mắt trắng F2 25% ruồi ♀ mắt đỏ 25% ruồi ♀mắt trắng 25% ruồi ♂ mắt đỏ25% ruồi ♂ mắt trắng b. Giải thích - Từ kết quả F1 và F2 của phép lai thuận => mắt đỏ là trội hoàn toàn so với mắt trắng Kí hiệu A mắt đỏ; a mắt trắng. - Vì ruồi mắt trắng F2 toàn là ruồi ♂ nên Morgan cho rằng sự di truyền tính trạng màu mắt có liên quan với giới tính. - Tính trạng mắt trắng do một đột biến gen lặn trên NST X của ruồi ♂, Y không mang gen, do đó cá thể ♂ XY chỉ cần 1 gen lặn trên NST X XaY thì tính trạng mắt trắng được biểu hiện. - Tính trạng mắt trắng hiếm thấy ở ruồi ♀ vì nếu chỉ có một gen lặn mắt trắng trên cặp XX XAXa thì ruồi ♀ vẫn có mắt đỏ. Khi có cả 2 gen lặn XaXa thì mới biểu hiện mắt trắng. c. Cơ sở tế bào học - Cơ sở tế bào học của các phép lai chính là sự phân li của cặp NST giới tính trong giảm phân và sự tổ hợp trong thụ tinh dẫn đến sự phân li và tổ hợp của cặp gen quy định màu mắt d. Sơ đồ lai Quy ước A mắt đỏ; a mắt trắng - Phép lai thuận P Ruồi ♀ XAXA mắt đỏ x Ruồi ♂ XaY mắt trắng GP XA \\downarrow\ ½ Xa ½Y F1 ½ XAXa ½ XAY 100% ruồi mắt đỏ ♀F1 x ♂F1 XAXa x XAY GF1 ½ XA ½ Xa \\downarrow\ ½ XA ½Y F2 ¼ XAXA ¼ XAXa ¼ XAY ¼ XaY 50% ruồi ♀ mắt đỏ; 25% ruồi ♂ mắt đỏ; 25% ruồi ♂ mắt trắng. - Phép lai nghịch P Ruồi ♀ XaXa mắt trắng x Ruồi ♂ XAY mắt đỏ GP Xa \\downarrow\ ½ XA ½Y F1 ½ XAXa ½ XaY 50% ruồi ♀ mắt đỏ 50% ruồi ♂ mắt trắng ♀F1 x ♂F1 XAXa x XaY GF1 ½ XA ½ Xa \\downarrow\ ½ Xa ½Y F2 ¼ XAXa ¼ XaXa ¼ XAY ¼ XaY 25% ruồi ♀ mắt đỏ; 25% ruồi ♀ mắt trắng 25% ♂ mắt đỏ; 25% ruồi ♂ mắt trắng. e. Kết luận - Phép lai thuận và lai nghịch đối với các tính trạng di truyền liên kết với giới tính cho kết quả khác nhau. - Gen quy định tính trạng chỉ có trên NST X mà không có trên Y nên cá thể đực chỉ cần có 1 alen lặn nằm trên X là đã biểu hiện thành kiểu hình. - Quy luật di truyền tính trạng do gen trên NST X là quy luật di truyền chéo bố truyền gen lặn cho con gái và biểu hiện ở cháu trai Gen trên X của bố truyền cho con gái, con trai nhận gen trên X từ mẹ. Tính trạng được biểu hiện không đều ở cả 2 giới. - Một số bệnh di truyền ở người do gen lặn trên NST X mù màu, máu khó đông... 2. Đặc điểm di truyền gen nằm trên NST Y a. Ví dụ Người bố có tật có túm lông ở vành tai sẽ truyền đặc điểm này cho tất cả các con trai mà con gái thì ko bị tật này. P ♂ XYa x ♀ XX GP X Ya \\downarrow\ X F1 XX XYa chỉ con trai bị bệnh b. Nhận xét - NST X có những gen mà trên Y không có hoặc trên Y có những gen mà trên X không có. Nhiễm sắc thể Y ở một số loài hầu như không mang gen. Ở người NST Y có 78 gen trong đó có các gen quy định giới tính nam. - Ở một số loài, NST Y có mang gen ở vùng không tương đồng chỉ có trên Y, không có alen tương ứng trên X thì tính trạng do gen này quy định chỉ được biểu hiện ở 1 giới XY. - Quy luật di truyền các gen trên Y không có alen trên X là quy luật di truyền thẳng. III. Ý nghĩa của di truyền liên kết với giới tính - Điều khiển tỉ lệ đực cái theo ý muốn trong chăn nuôi trồng trọt. Ví dụ Người ta có thể phân biệt được trứng tằm nào sẽ nở ra tằm đực, trứng tằm nào nở ra tằm cái bằng cách dựa vào màu sắc trứng. Việc nhận biết sớm giúp mang lại hiệu quả kinh tế cao vì nuôi tằm đực có năng suất tơ cao hơn. - Nhận dạng được đực cái từ nhỏ để phân loại tiện cho việc chăn nuôi. - Phát hiện được bệnh do rối loạn cơ chế phân li, tổ hợp của cặp NST giới tính. IV. Phương pháp giải bài tập di truyền liên kết giới tính 1. Nhận dạng quy luật di truyền - Dựa vào KQ lai thuận + nghịch Kết quả lai thuận nghịch khác nhau mà gen quy định tính trạng => Gen trên NST giới tính Tính trạng chỉ xuất hiện ở con ♂ => DT thẳng => Gen trên NST giới tính Y Tính trạng chỉ xuất hiện ở con ♂ => DT chéo => Gen trên NST giới tính X - Dựa vào di truyền chéo Dấu hiệu tính trạng từ Ông ngoại biểu hiện => con gái không biểu hiện => Cháu trai biểu hiện => Gen trên NST giới tính X - Tính trạng biểu hiện không đồng đều ở 2 giới Cùng 1 thế hệ TT nào đó chỉ XH ở con ♂ còn giới ♀ không có và ngược lại => Gen trên NST giới tính - Các tỷ lệ KH và KG tương ứng trong trường hợp gen liên kết với NST giới tính, không có alen tương ứng trên Y Kiểu gen P TLKH F1 XAXA x XAY 100% trội XaXa x XaY 100% lặn XAXA x XaY 100% trội XaXa x XAY 1 trội1 lặn KH giới đực khác giới cái XAXa x XAY 3 trội 1 lặn tất cả TT lặn thuộc 1 giới XAXa x XaY 1 cái trội 1 cái lặn 1 đực trội 1 đực lặn 2. Bài toán thuận Biết KH P, gen liên kết trên NST-GT => XĐ KQ lai Dạng BT dễ Bước 1 Từ KH P và gen LK trên GT => KGP Bước 2 Viết SĐL để XĐ KQ Ví dụ Phép lai giữa một chim hoàng yến ♂ màu vàng với một chim ♀ màu xanh sinh ra tất cả chim ♂ có màu xanh và tất cả chim ♀ có màu vàng. Hãy giải thích các kết quả này. Hướng dẫn giải - Màu sắc lông là tính trạng liên kết với giới tính và giới ♂ là giới đồng giao tử. Chúng ta thấy có sự khác biệt về kiểu hình giữa giới ♂ và giới ♀ cho thấy có sự liên kết với giới tính. Vì tất cả các cá thể của mỗi giới giống nhau về kiểu hình nên bố mẹ không thể là dị hợp tử. Ta lập phép lai theo cách thông thường A xanh; a vàng XAXA x XaY xanh ↓ vàng XAXa , XAY 100% xanh - Trong trường hợp này thì cả chim trống và chim mái đều có màu xanh, vì chim ♀ con là XAXa và chim ♂ con là XAY. Kết quả này không phù hợp với kết quả thực tiễn. Do vậy có thể có sai lầm khi chúng ta đã cho rằng giới ♀ là giới đồng giao tử. Vì giới ♂ là giới đồng giao tử nên phép lai bây giờ sẽ là ZAW ♀ xanh x ZaZa ♂ vàng ↓ ZaW ♀ vàng ZAZa ♂ xanh 3. Bài toán nghịch Biết KH P, gen liên kết trên NST-GT và KQ lai => XĐ KG P Bước 1 Tìm trội lặn và quy ước gen Bước 2 Nhận dạng quy luật DT chi phối và Từ TLPL KH F+gen trên NST-GT => KG P Bước 3 Viết SĐL Lưu ý Bài toán nghịch có nhiều dạng bài tập như LKGT thuần, LKGT + PLĐL, LKGT + Gen gây chết, LKGT + Hoán vị gen. Bài tập liên kết với giới tính thuần - Phương pháp giải Bước 1 Tìm trội lặn và quy ước gen Bước 2 Nhận dạng quy luật DT chi phối và Từ TLPL KH F+gen trên NST-GT => KG P Bước 3 Viết SĐL - Ví dụ Gà ♂ lông vằn x ♀ lông đen => F1 100% Lông vằn. F1 tạp giao => F2 50 Vằn16 đen Biện luận SĐL P => F2 Tỷ lệ phân tính ở F3 đối với mỗi công thức lai Bài giải 1. Biện luận SĐL P => F2 - Bước 1 Tìm trội lặn và quy ước gen ta có F2 vằn đen=5016=3 vằn1 đen KQ ĐL phân ly A-Vằn, a-đen. - Bước 2 Nhận dạng quy luật DT chi phối và Từ TLPL KH F+gen trên NST-GT => KG P Thấy F2 chỉ có gà mái lông đen => TT màu sắc lông LK với GT Ptc ♂Lông vằn XAXA, ♀Lông đen XaY - Bước 3 Viết SĐL P ♂XAXA x ♀XaY Lông vằn ↓ lông đen F1 XAXa , XAYtất cả lông vằn F1 x F1 ♂XAXa lông vằn x ♀XAY lông vằn F2 KG 1 XAXA 1 XAXa 1 XAY 1 XaY KH 2 trống vằn 1 mái vằn1 mái đen 2. Các công thức lai ♂XAXA x ♀XAY ♂XAXA x ♀XaY ♂XAXa x ♀XAY ♂XAXa x ♀XaY Bài tập liên kết với giới tính và gen gây chết - Lý thuyết Một tính trạng thường nào đó PLKH 21 thì đây trường hợp gen gây chết ở trạng thái trội Nếu tỷ lệ giới tính 11 thì gen gây chết nằm trên NST thường, tuy nhiên nếu tỷ lệ về giới tính là 21 ♂/♀=2/1 hoặc ♀/♂=2/1 Chứng tỏ gen trội đã liên kết trên NST GT X - Ví dụ Ở Drosophila, một ruồi ♀ lông ngắn được lai với ruồi ♂ lông dài. Ở đời con có 42 ruồi ♀ lông dài, 40 ruồi ♂ lông ngắn và 43 ruồi ♂ lông dài. Hỏi kiểu di truyền của tính trạng lông ngắn? Hỏi tỷ lệ phân ly kiểu hình ở đời con nếu bạn lai hai ruồi lông dài. Gợi ý giải 1. Hỏi kiểu di truyền của tính trạng lông ngắn? - Lông ngắn là tính trạng liên kết với giới tính nhưng là một gen gây chết. Chúng ta thấy có sự khác biệt cả về kiểu hình cả về số lượng giữa ruồi ♂ và ruồi ♀ ở đời con; điều đó cho thấy gen liên kết với giới tính là gen gây chết bán hợp tử không có ruồi ♂ lông ngắn. Vì giới cái có hai kiểu hình cho nên lông ngắn phải là tính trạng trội và phép lai sẽ là P XSXs x XsY lông ngắn ↓ lông dài F1 XSXs XsXs XSY XsY lông ngắn lông dài chết lông dài 2. Tỷ lệ phân ly kiểu hình ở đời con nếu bạn lai hai ruồi lông dài - Ở đời con tất cả đều có lông dài và phân đều ở cả hai giới. Để có ruồi ♀ lông dài, ruồi mẹ phải đồng hợp tử và phép lai sẽ là P XsXs lông dài x XsY lông dài Gp 1Xs ↓ ½Xs ½Y F1 ½XsXs ½XsY 100% lông dài Bài tập liên kết với giới tính và phân ly độc lập - Phương pháp giải Bước 1 Tìm trội lặn và quy ước gen nên xét từng tính trạng, xem nằm trên NST thường hay giới Tính. Nếu tính trạng nào đều có ở đực và cái => nằm trên NST thường, TT nằm trên NST giới Tính có đặc điểm của gen trên NST GT Bước 2 Nhận dạng quy luật DT chi phối Nhân 2 tỷ lệ riêng nếu thấy KQ trùng với TLPL KH F2 theo đầu bài => Tuân theo QL Phân ly độc lập, có 1 cặp gen nằm trên, NST GT và Từ TLPL KH F+gen trên NST-GT => KG P Bước 3 Viết SĐL - Ví dụ Trong 1 thí nghiệm lai ruồi giấm con cái cánh dài, mắt đỏ x đực cánh ngắn, mắt trắng => F1 100% cánh dài-mắt đỏ. F1 lai ngẫu nhiên => F2 có ♀ 306 Dài - đỏ 101 Ngắn - Đỏ ♂ 147 Dài- đỏ 152 Dài trắng 50 Ngắn đỏ 51 Ngắn Trắng. Biết mỗi gen quy định 1 tính trạng. Giải thích KQ thu được và viết SĐL. Bài giải 1. Giải thích - Ruồi giấm ♂ XY, ♀XX; F1 100% Dài đỏ => TT Dài>Ngắn; Đỏ>Trắng - Xét riêng tính trạng hình dạng cánh ở F2 Dài Ngắn = 306+147+152 101+50+51 = 31 Ở giới ♂ Dài Ngắn = 147+152 50+51 = 31 Ở giới ♀ Dài Ngắn = 306 101 = 31 => Gen quy định TT hình dạng cánh nằm trên NST-thường và tuân theo ĐL phân ly A-Dài, a-Ngắn - Xét riêng tính trạng màu mắt ở F2 Đỏ Trắng = 306+101+147+50 152+51 = 31 và có sự phân bố khác nhau ở 2 giới mà ta thấy tính trạng mắt trắng chỉ cơ ở con ♂ nên gen quy định tính trạng màu mắt phải nằm trên NST-GT X và trên Y không có alen tương ứng. B-Đỏ, b-Trắng - F1 Đồng tính => P t/c và từ lập luận trên => KG P ♀ dài-mắt đỏ AAXBXB x ♂ Ngắn-mắt trắng aaXbY 2. SĐL P => F2 TLKH 3 cái Dài đỏ1 cái Ngắn đỏ3 đực Dài đỏ3 đực dài trắng1 đực Ngắn đỏ1 đực ngắn trắng Bài tập liên kết với giới tính và hoán vị gen - Kiến thức cơ bản Tóm tắt cách giải chung về bài tập hoán vị gen Có nhiều dấu hiệu cho thấy các tính trạng nghiên cứu được xác định bởi các gen liên kết với nhau như Tỷ lệ phân ly ở đời lai khác với tỷ lệ mong đợi đối với hai bên phân ly độc lập cho thấy các gen di truyền liên kết với nhau. Các tính trạng được xác định bởi các gen liên kết luôn được di truyền cùng nhau. Liên kết gen hoàn toàn làm giảm số kiểu gen và kiểu hình ở đời con lai. Ngược lại, trao đổi chéo giữa các gen làm tăng số kiểu gen và kiểu hình ở thế hệ sau. Tỷ lệ của các loại giao tử mang gen liên kết luôn bằng nhau, tỷ lệ của các giao tử mang gen trao đổi chéo cũng bằng nhau và nhỏ hơn tỷ lệ của các giao tử mang gen liên kết. Trong một phép lai phân tích, việc có hai lớp kiểu hình có tần số lớn bằng nhau và hai lớp kiểu hình có tần số nhỏ bằng nhau cho biết trong đó có gen liên kết không hoàn toàn. Với các gen liên kết không hoàn toàn nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X mà không có các gen tương ứng trên Y, tần số hoán vị gen hoặc tỷ lệ kiểu gen, kiểu hình được xác định như trong trường hợp có trao đổi chéo một bên TLPL KH ở 2 giới đực và cái khác nhau Nếu XX cho 2 KH + nếu XY cho 4 lớp KH với TL không bằng nhau => Có HVG ở cá thể XX. Tính f tần số HVG dựa vào KH lặn nhất cá thể XY. Nếu Đầu bài cho 100% Con đực và 100% con cái => khi tạo giao tử X- = Y = 1 Nếu Đầu bài cho Tổng số Đực và cái là 100% thì khi tạo giao tử X- = Y = 1/2 f = 2x giao tử Hoán vị, giao tử liên kết = 0,5-f/2 > 25%, giao tử hoán vị KG XDaY => Nhận XDa từ mẹ và Y từ bố Từ Mèo cái tam thể, đuôi dài F1 => KG XD-XdA => Nhận XD- Từ mẹ và XdA từ bố => KG mèo bố XdAY Hung-đuôi dài => KG mèo mẹ có thể là XDaXDa, XDaXda hoặc XDaXDA, XDaXdA. Nghĩa là mèo mẹ có thể 4 loại KH Đen-đuôi ngắn; Tam thể-đuôi ngắn; Đen-đuôi dài; tam thể-đuôi dài. 2. Tiếp tục cho các con mèo F1 tạp giao với nhau, có các SĐL sau. F1-1 ♀XDAXda x ♂XDaY ↓ F1 1♀XDAXDa 1♀XDaXdA 1♂XDAY 1♂XdAY Đen-dài Tam thể-Dài Đen-dài Hung-dài F1-2 ♀ XDaXdA x XDaY XDa = XdA = 50-18/2 = 41% XDA = Xda = 48/2 = 9% ↓ XDa = Y = 1/2 F1 20,5% ♀XDaXDa 20,5%♀XDaXdA 4,5%♀XDAXDa 4,5%♀XdaXDa Đen-ngắn Tam thể-dài Đen-dài Tam thể-ngắn 20,5% ♂XDaY 20,5%♂XdAY 4,5% ♂XDAY 4,5%♂XdaY Đen-Ngắn Hung-Dài Đen-Dài Hung-Ngắn - Dạng bài toán ngược Phương pháp giải Bước 1 Viết KG giới tính của lời-Tìm trội lặn và Quy ước gen Bước 2 Xét sự DT của từng cặp tính trạng để XĐ QL DT chi phối tính trạng đó và Viết SĐL kiểm chứng Bước 3 Tìm Quy luật DT chi phối đồng thời cả 2 cặp tính trạng Nếu tích 2 tính trạng ở 1 giới khác TLPLKH F và có tỷ lệ KH tăng-không lý tưởng thì chứng tỏ các cặp gen quy định các cặp tính trạng trên nằm trên cùng 1 cặp NST giới tính và DT theo QL Liên kết gen không hoàn toàn. Có thể chứng minh bằng cách khác như sau với đực là XY, nếu cái XY chứng minh tương tự Ở đực F2 cho 4 loại KH khác nhau trong khi F1 đực chỉ có thể cho 2 loại giao tử ngang nhau và không có HVG Vậy con cái F2 phải cho 4 loại giao tử khác nhau và HVG đã xảy ra ở con cái. Bước 4 Xác định nhóm liên kết Dị hợp đều, dị hợp chéo và xác định tần số hoán vị gen f Chọn KH con đực lặn nhất phân tích, khi đó giao tử Y = 1 khi tính Tổng KH đực =cái =100%, Giao tử Y=1/2 khi Tổng KH đực+cái=100% => giao tử X 25% là giao tử Liên kết và f=2 x HV. f có thể bằng tổng KH nhỏ nhất/Tổng KH Bước 5 Viết SĐL và xác định TLKG+TLKH. Ví dụ Ở Ruồi giấm Có 2 gen lặn liên kết với nhau a-mắt màu lựu, b-cánh xẻ. Các tính trạng trội tương phản là mắt đỏ và cánh bình thường. KQ của 1 phép lai P cho những số liệu sau Ruồi ♂ F1 7,5% Lựu-xẻ42,5% Đỏ-xẻ42,5% ♀ 50% 50% Đỏ-xẻ Các gen nói trên nằm trên NST nào Viết SĐL và giải thích KQ Bài giải 1. Các gen nói trên nằm trên NST nào + Bước 1 Viết KG giới tính của lời-Tìm trội lặn và Quy ước gen Ta có ruồi giấm ♂ XY, ♀ XX. - QUG A-Mắt màu Đỏ a-Mắt màu lựu B-Cánh bình thường b-cánh xẻ + Bước 2 Xét sự DT của từng cặp tính trạng để XĐ QL DT chi phối tính trạng đó và Viết SĐL kiểm chứng * Tách riêng từng tính trạng ở thế hệ F1 - Tính trạng màu mắt ♂ Đỏ lựu = 42,5+7,5 42,5+7,5 = 11 ♀ 100% Mắt đỏ - Tính trạng hình dạng cánh ♂ Bình thường xẻ = 42,5+7,5 42,5+7,5 = 11 ♀ Bình thường xẻ = 5050 = 11 => Tính trạng màu mắt có hiện tượng phân tính theo giới, con cái toàn mắt đỏ. Con đực phân tính theo 11 => gen chi phối các tính trạng trên phải di truyền theo QL liên kết giới tính và gen nằm trên NST GT X. => Mà theo bài ra các gen chi phối tính trạng màu mắt và HD cánh DT LK với nhau nên tất cả chúng đều nằm trên NST-GT * Sơ đồ lai kiểm chứng cho từng cặp TT - Màu mắt F1 100% ♀ đỏ XAX- ♂ 1đỏ 1 lựu = 1XAY1XaY => ở P con ♀ phải có XAXa con ♂ XAY nên SĐL P ♀XAXa đỏ x ♂XAY đỏ ↓ F1 ♀XAXA ♀XAXa ♂XaY ♂XAY 3 đỏ 1 lựu - Hình dạng cánh F1 ♂ và cái đều cho 1Bình thường 1 cánh xẻ Con ♀ 1XBX- XbXb, con ♂ 1XBY1XbY => ở P con ♀ phải có XBXb con ♂ XbY. SĐL P ♀ XBXb Bình thường x ♂XbY Cánh xẻ ↓ F1 ♀XBXb ♀XbXb ♂XBY ♂XbY 1♀Bình thường 1♀Cánh xẻ 1♂Bình thường 1♂ cánh xẻ + Bước 3 Tìm Quy luật DT chi phối đồng thời cả 2 cặp tính trạng Nếu tích 2 tính trạng ở 1 giới khác TLPLKH F và có tỷ lệ KH tăng - không lý tưởng thì chứng tỏ các cặp gen quy định các cặp tính trạng trên nằm trên cùng 1 cặp NST giới tính và DT theo QL Liên kết gen không hoàn toàn Xét sự Di truyền đồng thời của 2 tính trạng màu mắt và hình dạng cánh. - Từ 2 SĐL kiểm chứng trên =>♂ P XAbY mắt đỏ, cánh xẻ - Xét sự DT đồng thời 2 tính trạng ở con ♂ 1đỏ 1 lựu xẻ = 1111 khác với TLPLKH F1 nên các cặp gen quy định các cặp tính trạng trên nằm trên 1 cặp NST GT và đã DT liên kết không hoàn toàn. + Bước 4 Xác định nhóm liên kết Dị hợp đều, dị hợp chéo và xác định tần số hoán vị gen f Chọn KH con đực lặn nhất phân tích, khi đó giao tử Y = 1 khi tính Tổng KH đực =cái =100%, Giao tử Y=1/2 khi Tổng KH đực+cái=100% => giao tử X 25% là giao tử Liên kết và f=2 x HV Xác định nhóm liên kết và tần số hoán vị gen f - F1 ♂ Mắt lựu - Cánh xẻ = => = x 1Y♂ => Xab = giao tử hoán vị => P ♀XAbXaB => XAB =Xab = XAb = XaB = 50% - = F = 2giao tử HV = 2* + Bước 5 Viết SĐL và xác định TLKG + TLKH. 2. Viết SĐL và giải thích kết quả P ♀ XAbXaB x ♂ XAbY Đỏ-Cánh xẻ XAb = XaB = 42,5%. XAB =Xab = 7,5%, ↓ XAb = Y = 1 F1 42,5% ♀XAbXAB 42,5%♀XAbXaB 7,5%♀XABXAb 7,5%♀XAbXab 42,5% ♂XAbY 42,5%♂XaBY 7,5% ♂XABY 7,5%♂XabY ♂ 7,5% Đỏ - bthường 7,5% Lựu - xẻ 42,5% Đỏ - xẻ 42,5% Lựu - bthường ♀ 7,5% Đỏ - bthường 42,5% Đỏ - Xẻ Bài tập liên kết với giới tính và tương tác gen - Kiến thức cơ bản Các gen có thể tương tác với nhau để quy định một tính trạng. Phổ biến là hai gen không alen và thường nằm trên các nhiễm sắc thể tương đồng khác nhau tương tác với nhau. Vì vậy, tỷ lệ phân ly ở F2 thường là tỷ lệ biến đổi của phép lai hai tính 9331 của Mendel. Ví dụ tỷ lệ 96l. Có các kiểu tương tác chủ yếu sau Tương tác bổ trợ Hai gen trội cùng có mặt trong một kiểu gen tương tác với nhau làm xuất hiện tính trạng mới, khác bố mẹ. Ngoài cơ chế tương tác, các gen còn có thể có các chức năng riêng. Vì vậy, kiểu tương tác bổ trợ có thể cho các tỷ lệ phân ly 9331, 961 hoặc 97. Tương tác át chế. Kiểu tương tác trong đó một gen ức chế sự biểu hiện của gen kia. Gen ức chế được gọi là gen át, còn gen bị ức chế dược gọi là gen khuất. Tuỳ thuộc vào gen át là gen trội hay gen lặn mà F2 có thể có các tỷ lệ phân ly 133, 1231 hoặc 934. Tương tác cộng gộp Kiểu tương tác trong đó mỗi alen trội hoặc lặn của mỗi gen đóng góp một phần vào sự hình thành tính trạng. Kiểu tương tác này đặc trưng cho các tính trạng số lượng. Với hai gen tương tác cộng gộp, F2 sẽ có tỷ lệ phân ly kiểu hình là 14641. Nếu kiểu hình không phụ thuộc vào số lượng alen trội trong kiểu gen, ta có tỷ lệ phân ly 151 ở F2. Tuy nhiên cũng có những trường hợp hai gen tương tác nhưng lại cùng nằm trên một nhiễm sắc thể. Khi đó, ngoài quy luật tương tác, các gen còn chịu sự chi phối của quy luật liên kết và hoán vị gen. - Ví dụ Có những con chuột rất mẫn cảm với ánh sáng mặt trời. Dưới tác động của ánh sáng mặt trời, chúng có thể bị đột biến dẫn đến ung thư da. Người ta chọn lọc được hai dòng chuột thuần chủng, một dòng mẫn cảm với ánh sáng mặt trời và đuôi dài, dòng kia mẫn cảm với ánh sáng và đuôi ngắn. Khi lai chuột cái mẫn cảm với ánh sáng, đuôi ngắn với chuột đực mẫn cảm với ánh sáng đuôi dài, người ta thu được các chuột F1 đuôi ngắn và không mẫn cảm với ánh sáng. Lai F1 với nhau, được F2 phân ly như sau Tính trạng Chuột cái Chuột đực Mẫn cảm, đuôi ngắn 42 21 Mẫn cảm, đuôi dài 0 20 Không mẫn cảm, đuôi ngắn 54 27 Không mẫn cảm, đuôi dài 0 28 Hãy xác định quy luật di truyền của hai tính trạng trên và lập sơ đồ lai. Gợi ý giải - Tính mẫn cảm ánh sáng do tương tác bổ trợ hai gen trội cho tỷ lệ 97; độ dài đuôi liên kết giới tính. Nếu cho hai gen A và B tương tác quy định tính mẫn cảm ánh sáng, D quy định đuôi ngắn thì ta có sơ đồ lai AAbbXDXD x aaBBXdY => F1 AaBbXDXd và AaBbXDY.
QUÁ TRÌNH TINH TRÙNG THỤ TINHQUÁ TRÌNH TINH TRÙNG THỤ TINHĐáp án đúng nhất Di truyền chéo là sự di truyền các tính trạng do gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể X quy định. Ở người, tính trạng bệnh mù màu đỏ lục, bệnh máu khó đông,… tuân theo quy luật di truyền hiểu rõ hơn về di truyền chéo, hãy cùng Top giải pháp tìm hiểu qua một số nội dung dưới đây nhé!một. Dị hợp tử nhiễm sắc thể và cơ chế di truyền tế bào xác định giới tính bằng nhiễm sắc thểNhiễm sắc thể giới tính là nhiễm sắc thể chứa gen xác định giới tính. Ngoài các gen quy định tính trạng nam và nữ, trên nhiễm sắc thể giới tính còn có các gen quy định các tính trạng một cặp nhiễm sắc thể giới tính, ví dụ như cặp XY ở người, có những vùng được gọi là vùng tương đồng và vùng không tương đồngVùng tương đồng chứa các locus gen giống nhau nên các gen trong đoạn này tồn tại thành từng cặp không tương đồng chứa các gen đặc trưng cho mỗi nhiễm sắc thể nên các gen nằm trên vùng không tương đồng của nhiễm sắc thể X sẽ không có alen tương ứng trên nhiễm sắc thể Y và ngược giai đoạn đầu tiên của bệnh teo cơ I, các cặp nhiễm sắc thể XY hợp nhất với nhau ở các vùng tương số cơ chế tế bào học xác định giới tính bằng nhiễm sắc thểTrong các tế bào lưỡng bội 2n ở các loài phân li, ngoài các nhiễm sắc thể thường còn có một cặp nhiễm sắc thể giới tính. Ví dụ, các tế bào lưỡng bội của con người có 22 cặp nhiễm sắc thể thường và một cặp nhiễm sắc thể giới tính XX ở nữ hoặc XY ở tính của một cá nhân phụ thuộc vào sự hiện diện của nhiễm sắc thể giới tính trong tế bào. Về cặp nhiễm sắc thể giới tính, giới chỉ cho 1 loại giao tử gọi là giới đồng giao tử, giới cho 2 loại giao tử gọi là giới dị giao số ví dụ về các loại nhiễm sắc thể giới tínhLoạiGiới tính nữ ♀Giới tính nam ♂Ví dụXX-XYXXXYCon người, động vật có vú, ruồi giấm, gai, cây me chua…XYXXChim, bướm, ếch, bò sát, dâu tây…XX – XOXXXO 1 chiếc XCào cào, châu chấu, gián, bọ, tằm…XO 1 chiếc XXXRệp, bướm đêm, mối…Ở ong và kiến, việc xác định giới tính phụ thuộc vào bộ nhiễm sắc thể. Ví dụ, con ong đực có bộ đơn bội n và con ong cái có bộ lưỡng bội 2n.b. Di truyền liên kết giới tínhDi truyền liên kết giới tính là sự di truyền các tính trạng do gen nằm trên nhiễm sắc thể giới tính quy trên nhiễm sắc thể XThí nghiệm Trong khi thí nghiệm với ruồi giấm, Morgan tình cờ gặp một số con ruồi đực mắt trắng. Để tìm hiểu sự di truyền của tính trạng này, ông đã làm thí nghiệm saulai thuận lợima thuật đảo ngượcPtc XAXA đỏ x XaY TrắngPtc XaXa Trắng x MAY đỏGP XAXa, YGP Xa, XA, YF1 1XAXa 1AAYF1 x F1 XAXA x XAYGP XA, Xa XA, YF1 1XAXA 1XaYF1 x F1 XAXa x XaYGP1 XA, XaXa, YF2TLKG 1XAXA 1AAXa 1XAY 1XaYTLKH 100% ♀ đỏ 50% đỏ 50% trắngF2TLKG 1XAXa 1XaXa 1XAY 1XaYTLKH 50% đỏ 50% trắng50% đỏ 50% trắngĐặc điểm di truyền của các gen nằm trên vùng không tương đồng của nhiễm sắc thể XKết quả của phép lai thuận nghịch là khác trạng biểu hiện không đều ở 2 giới giới dị hợp XY chỉ cần 1 alen lặn là có thể biểu hiện nên dễ biểu hiện ra kiểu hình lặn hơn so với giới đồng giao XX.Di truyền chéo là sự di truyền các tính trạng do gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể X quy định. Ở người, tính trạng bệnh mù màu đỏ lục, bệnh máu khó đông,… tuân theo quy luật di truyền trạng do gen nằm trên vùng không tương đồng của nhiễm sắc thể X quy định theo quy luật di truyền chéo bố truyền gen lặn cho con gái và biểu hiện ở cháu gen X của bố truyền cho con gái, con trai nhận gen X từ số bệnh ở người di truyền theo nhiễm sắc thể X mù màu đỏ lục, máu khó đông…Gen trên nhiễm sắc thể YThông thường nhiễm sắc thể Y ở các loài chứa ít gen. Ví dụ, ở người, nhiễm sắc thể Y có 78 gen, bao gồm gen quy định giới tính nam và gen quy định tính trạng bình gen nằm trên vùng không tương đồng của nhiễm sắc thể Y không có gen tương ứng trên nhiễm sắc thể X chỉ được truyền trực tiếp cho giới tính dị giao tử XY di truyền tuyến tính. Vì vậy, nếu các cặp XY là nam, chúng sẽ được di truyền theo dòng họ và nếu các cặp XY là nữ, chúng sẽ được di truyền theo dòng dụ Ở người, gen quy định tật dính ngón tay 2 và 3, gen quy định nhổ lông ở dái tai nằm trên vùng không tương đồng của nhiễm sắc thể Y nên chỉ biểu hiện ở nghĩa của di truyền liên kết giới tínhDựa vào một số tính trạng thường di truyền liên kết với giới tính có thể giúp người chăn nuôi sớm phân biệt được đực, cái và điều chỉnh tỷ lệ đực – cái tùy theo mục tiêu sản dụ nuôi tằm thì cần tằm đực vì tằm nhiều tơ hơn tằm cái, nuôi gà đẻ trứng thì cần gà mái…>>> Xem thêm Một trong những ứng dụng của công nghệ genmột. Thí nghiệmThí nghiệm của Correns 1909 với 2 phép lai thuận nghịch trên phấn hoa Mirabilis jalapa cho kết quả như sauHỗn hợpLai giốngP Lá đốm ♀ × Lá xanh ♂F1 100% lá đốmP Lá xanh ♀ × Lá lốm đốm ♂F1 100% lá xanhb. Nhận xétKết quả của quả tạt phía trước khác với quả tạt ngược và kết quả của quả tạt của luôn có kiểu hình giống Giải thíchCác gen không chỉ tồn tại trong nhân hay vùng nhân của tế bào mà còn tồn tại trong các bào quan tế bào chất lục lạp, ty thể ở sinh vật nhân chuẩn và plasmid ở tế bào nhân sơ.Trong quá trình thụ tinh, giao tử đực chỉ chuyển nhân, hầu như không chuyển tế bào chất sang hợp tử. Tế bào chất của hợp tử có nguồn gốc từ trứng. Vì vậy, gen nằm trong tế bào chất chỉ được mẹ truyền lại và biểu hiện tính trạng theo dòng mẹ.————————–Trên đây Top giải pháp đã cùng bạn giải thích “Chuyển chéo là gì?” Chúng tôi hi vọng bạn đã có được những kiến thức bổ ích khi đọc bài viết này, chúc bạn học thấy bài viết Di truyền chéo là gì? có khắc phục đươc vấn đề bạn tìm hiểu ko?, nếu ko hãy comment góp ý thêm về Di truyền chéo là gì? bên dưới để Trường THPT Diễn Châu 2 có thể thay đổi & cải thiện nội dung tốt hơn cho các bạn nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website của Trường THPT Diễn Châu 2Nhớ để nguồn bài viết này Di truyền chéo là gì? của website mục Là gì?
Nguồn chủ đề Gen, đơn vị cơ bản của di truyền, là một đoạn DNA chứa tất cả các thông tin cần thiết để tổng hợp một polypeptide protein. Điều này tạo nên tính đa dạng và đặc thù của từng loại protein từ đó đảm bảo cấu tạo và hoạt động từng phần của cơ thể. Con người có khoảng đến gen tùy thuộc vào cách xác định gen. Các gen được lưu trữ ở các nhiễm sắc thể trong nhân tế bào và ty thể. Ở người, nhân tế bào sinh dưỡng không có khả năng sinh sản hữu tính thường có 46 nhiễm sắc thể ghép thành 23 cặp nhiễm sắc thể. Mỗi cặp gồm một nhiễm sắc thể từ mẹ và một từ cha. Trong 1 cặp nhiễm sắc thể có 22 cặp nhiễm sắc thể thường, tương đồng về kích thước, hình dạng, vị trí và số lượng gen. Cặp nhiễm sắc thể thứ 23, còn được gọi là cặp nhiễm sắc thể giới tính X và Y, quy định giới tính của một người, ngoài ra chúng cũng chứa các gen mang chức năng khác. Trong nhân tế bào sinh dưỡng ở giới nữ có 2 nhiễm sắc thể X XX; ở nam giới có một nhiễm sắc thể X và một nhiễm sắc thể Y XY. Nhiễm sắc thể X chứa nhiều gen chịu trách nhiệm về nhiều tính trạng di truyền khác nhau; nhiễm sắc thể Y nhỏ hơn, mang gen quy định giới tính nam, cũng như một ít gen khác. Vì nhiễm sắc thể X có nhiều gen hơn nhiễm sắc thể Y, nên ở nam giới ̣XY rất nhiều gen có trên X nhưng không tương ứng trên Y từ đó không được biểu hiện thành kiểu hình. Do vậy để duy trì sự cân bằng vật liệu di truyền giữa nam và nữ, một trong cặp nhiễm sắc thể XX ở mỗi tế bào của những phụ nữ bị vô hiệu hóa một cách ngẫu nhiên trong giai đoạn đầu đời lyonization Giả thuyết của Lyon X bất hoạt Các bất thường nhiễm sắc thể giới tính bao gồm lệch bội, mất đoạn hoặc lặp đoạn các nhiễm sắc thể giới tính hoặc thể khảm. Xem thêm Tổng quan các bất thường nhiễm sắc thể. Sự bất thường của... đọc thêm . Trong một số tế bào, X từ mẹ bị vô hiệu hóa, và ở những tế bào khác, X từ bố. Khi sự bất hoạt đã diễn ra trong một tế bào, tất cả thế hệ kế tiếp của tế bào đó đều có cùng một X bất hoạt. Nhiễm sắc thể đồ là bộ đầy đủ các nhiễm sắc thể trong tế bào của một bào mầm trứng và tinh trùng phân chia thông qua quá trình meiosis, làm giảm số lượng nhiễm sắc thể xuống còn 23 - một nửa số lượng trong tế bào xôma. Trong giảm phân, thông tin di truyền từ mẹ và cha được tổ hợp lại thông qua quá trình trao đổi chéo trao đổi giữa các nhiễm sắc thể tương đồng. Khi một trứng được thụ tinh bởi một tinh trùng, hợp tử sẽ chứa 46 nhiễm sắc thể như bình gen được sắp xếp theo trình tự xác định dọc theo DNA của nhiễm sắc thể. Mỗi gen có một vị trí cụ thể locus trên một nhiễm sắc thể và thường cùng vị trí trên cặp nhiễm sắc thể tương đồng. Hai gen nằm trên cùng một locus của mỗi cặp nhiễm sắc thể một được thừa kế từ mẹ và một từ cha được gọi là allele. Mỗi gen bao gồm một chuỗi DNA đặc trưng; 2 allele có thể có các trình tự DNA khác nhau hoặc giống nhau. Hai allele giống hệt nhau trên cùng một gen gọi là đồng hợp tử; hai allen khác nhau gọi là dị hợp tử. Trong quá trình nhân bản, một số gen đột biến đến những vị trí có thể là cạnh nhau hoặc ở các vị trí khác nhau trong cùng một nhiễm sắc thể hoặc các nhiễm sắc thể khác nhau. Cấu trúc DNA DNA axit deoxyribonucleic là vật liệu di truyền của tế bào, lưu trữ trong các nhiễm sắc thể ở nhân tế bào và ty thể. Ngoại trừ một số tế bào ví dụ, tinh trùng, tế bào trứng và hồng cầu, nhân tế bào chứa 23 cặp nhiễm sắc thể. Một nhiễm sắc thể chứa rất nhiều gen. Gen là một đoạn DNA cung cấp mã để tạo ra một protein. Phân tử DNA là một chuỗi xoắn kép dài, cuộn lại giống như một cầu thang xoắn ốc. Trong đó, hai sợi, bao gồm đường deoxyribose và phân tử photphat, được nối với nhau bằng cặp bốn phân tử gọi là bazơ, tạo thành các bậc của cầu thang. Trong các bước, adenine được ghép cặp với thymine và guanine được ghép cặp với cytosine. Mỗi cặp bazơ được nối với nhau bằng một liên kết hydro. Một gen bao gồm một trình tự các bazơ. Trình tự của ba bazơ mã cho một axit amin axit amin là khối cấu tạo của protein hoặc thông tin khác. Các gen bao gồm DNA. Chiều dài của gen quyết định chiều dài của protein được tổng hợp từ mã gen. DNA là một chuỗi xoắn kép, trong đó các nucleotide các bazơ liên kết với nhau Adenine A liên kết với thymine TGuanine G liên kết với cytosine CDNA được phiên mã trong quá trình tổng hợp protein, trong đó một sợi ADN được dùng làm khuôn mẫu tổng hợp RNA thông tin mRNA. RNA có các base như DNA, ngoại trừ uracil U thay thế thymine T. Các phần của mRNA đi từ nhân đến tế bào chất và sau đó đến ribosome, nơi tổng hợp protein xảy ra. RNA vận chuyển tRNA mang các axit amin đến ribosome, và gắn axit amin vào chuỗi polypeptide đang phát triển theo một trình tự xác định bởi mRNA. Khi một chuỗi axit amin được lắp ráp, nó tự gấp nếp cuộn xoắn để tạo ra một cấu trúc protein ba chiều phức tạp dưới ảnh hưởng của các phân tử đi kèm lân được mã hóa bằng mã bộ ba, chứa 3 trong số 4 nucleotides A, T, G, C. Các axit amin cụ thể được mã hóa bởi các bộ ba cụ thể gọi là codon. Vì có 4 nucleotide, nên số lượng mã bộ ba có thể có là 43 64. Tuy nhiên chỉ có 20 axit amin, nên có một số mã bộ ba dư thừa. Bởi vậy, một số mã bộ ba cùng mã hóa một axit amin. Các bộ ba khác có thể mã hóa các yếu tố mở đầu hoặc kết thúc quá trình tổng hợp protein và sắp xếp, lắp ráp các axit bao gồm exon và intron. Exons mã hóa cho các axit amin cấu thành protein. Còn introns chứa các thông tin chi phối việc kiểm soát và tốc độ sản xuất protein. Exons và intron cùng được sao chép vào mRNA, nhưng các đoạn được sao chép từ intron được loại bỏ sau đó. Nhiều yếu tố điều hòa việc phiên mã, bao gồm RNA antisense, được tổng hợp từ chuỗi DNA không được mã hoá thành mRNA. Ngoài DNA, các nhiễm sắc thể chứa histon và các protein khác cũng ảnh hưởng đến sự biểu hiện gen protein và số lượng protein được tổng hợp từ một gen nhất định.Kiểu gen cho biết thành phần và trình tự di truyền cụ thể; nó quy định những protein nào được mã hóa để sản xuất. Ngược lại, bộ gen nói đến toàn bộ thành phần tất cả của các nhiễm sắc thể đơn bội, bao gồm các gen mà chúng hình hướng tới biểu hiện cơ thể, sinh hóa và sinh lý của một người - nghĩa là, làm thế nào các tế bào hay cơ thể thực hiện chức năng. Kiểu hình được xác định bởi loại và số lượng protein tổng hợp, tức là, sự biểu hiện của các gen ra môi trường như thế nào. Kiểu gen cụ thể có thể có hoặc không tương quan tốt với kiểu hình. Các yếu tố ảnh hưởng đến biểu hiện gen mà không thay đổi trình tự bộ gen được gọi là các yếu tố biểu sinh. Sự hiểu biết về nhiều cơ chế sinh hóa điều chỉnh sự biểu hiện gen ngày càng rõ ràng. Một cơ chế là sự thay đổi việc nối exon còn gọi là quá trình trưởng thành mRNA. Bởi vì các intron được nối ra, các exon cũng có thể được nối ra, và sau đó các exon có thể được lắp ráp theo nhiều tổ hợp, dẫn đến nhiều mRNA khác nhau có khả năng mã hóa cho các protein tương tự nhưng khác nhau. Số lượng protein được tổng hợp trong cơ thể con người có thể lên đến > mặc dù hệ gen của con người chỉ có khoảng gen. Các cơ chế trung gian biểu hiện gen khác bao gồm các phản ứng methyl hóa DNA và phản ứng của histone như methyl hóa và acetyl hóa. DNA methyl hóa có xu hướng làm bất hoạt một gen. Chuỗi DNA cuộn xoắn quanh quả cầu histone. Sự methyl hóa histone có thể làm tăng hoặc giảm số lượng protein được tổng hợp từ một gen cụ thể. Sự acetyl hóa histone liên quan đến việc giảm biểu hiện gen ra bên ngoài. Sợi DNA không được phiên mã để hình thành mRNA cũng có thể được sử dụng như một khuôn mẫu để tổng hợp RNA, kiểm soát quá trình phiên mã của sợi đối diện. Một cơ chế quan trọng khác liên quan đến microRNAs miRNAs. MiRNA ngắn, hình dạng như chiếc kẹp tóc các trình tự RNA khi liên kết với nhau RNA này ức chế sự biểu hiện gen sau khi phiên mã. MiRNA có thể tham gia vào việc điều chỉnh đến 60% protein đã phiên mã. Một tính trạng có thể đơn giản như là màu mắt hoặc phức tạp hơn như là sự nhạy cảm với bệnh tiểu đường. Biểu hiện của một tính trạng có thể liên quan đến một gen hoặc nhiều gen. Một số thiếu hụt đơn gen Thiếu hụt đơn gen Di truyền một gen đơn theo thuyêt di truyền của Mendel dễ phân tích nhất và được hiểu rõ nhất. Nếu biểu hiện của một tính trạng chỉ cần một gen một allele, thì tính trạng đó được coi là... đọc thêm gây bất thường ở nhiều mô, hiệu ứng này gọi là tính đa hiệu của gen. Ví dụ, bệnh tạo xương bất toàn Tạo xương bất toàn Tạo xương bất toàn là một rối loạn collagen di truyền gây ra sự mỏng manh bất thường của xương và đôi khi đi kèm với mất thính giác thần kinh, củng mạc mắt xanh, tạo răng bất toàn, và sự tăng... đọc thêm rối loạn mô liên kết thường do những bất thường của một gen collagen đơn có thể gây ra loãng xương, điếc, củng mạc xanh, loạn sản răng, khớp lỏng lẻo và van tim bất thường. Phả hệ gia đình cây gia đình như là sơ đồ mô hình di truyền. Pedigrees thường được sử dụng trong tư vấn di truyền. Phả hệ sử dụng các ký hiệu quy ước thay cho các thành viên trong gia đình và thông tin sức khỏe đặc biệt về họ Ký hiệu xây dựng một phả hệ gia đình Ký hiệu xây dựng một phả hệ gia đình . Một số rối loạn gia đình có kiểu hình giống hệt nhau có nhiều kiểu di truyền. Ký hiệu xây dựng một phả hệ gia đình Trong phả hệ, các ký hiệu cho mỗi thế hệ trong gia đình được xếp vào một hàng và được đánh số bằng chữ số La Mã, bắt đầu với thế hệ đầu tiên ở trên cùng và kết thúc bằng những thế hệ mới nhất ở cuối xem Hình Di truyền lặn trên nhiễm sắc thể thường Di truyền lặn trên nhiễm sắc thể thường , xem Hình Di truyền lặn trên nhiễm sắc thể thường Di truyền lặn trên nhiễm sắc thể thường , xem Hình Di truyền trội trên nhiễm sắc thể X. Di truyền trội trên nhiễm sắc thể X. , và xem Hình Sự di truyền tính trạng lặn trên nhiễm sắc thể X. Sự di truyền tính trạng lặn trên nhiễm sắc thể X. . Trong mỗi thế hệ, con người được đánh số từ trái sang phải với chữ số Ả-rập. Anh chị em thường được liệt kê theo độ tuổi, với người lớn nhất bắt đầu từ bên trái. Do đó, mỗi thành viên của phả hệ có thể được xác định bởi 2 số ví dụ, II, 4. Vợ/chồng cũng được gắn số để nhận dạng. Kiểu hình phụ thuộc biểu hiện gen và kiểu cơ chế điều chỉnh biểu hiện gen đang được làm sáng tỏ và bao gồm ghép nối exon, methyl hóa DNA, các phản ứng ở histone và microRNAs. Bản quyền © 2023 Merck & Co., Inc., Rahway, NJ, USA và các chi nhánh của công ty. Bảo lưu mọi quyền.
di truyền chéo là gì