chào anh chị ! vd công ty e thu mua rau , củ , thịt cá , ngoài chợ thì: TH1: khi xuất ra cho công ty ( nhà hàng ) thì chịu thuế suất 5% hay không chịu thuế ah , và TH2: công ty e xuất cho 1 cty khác ( kiểu mua đi bán lại ) thì chiu thuế suất bao nhiêu ah ,
Hướng dẫn soạn thảo Mẫu đơn xin miễn giảm thuế thu nhập cá nhân mới nhất. 3 3. Trường hợp nào được miễn giảm thuế thu nhập cá nhân mới nhất: 1. Mẫu đơn xin miễn giảm thuế thu nhập cá nhân mới nhất: Căn cứ theo Mẫu số 08/MGT-TNCN Mẫu đơn xin miễn giảm thuế thu
Thu nhập không chịu thuế TNCN. Theo Điều 4, Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 có 14 khoản thu nhập được miễn thuế TNCN bao gồm: 1. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng
Hướng dẫn cách xác định thu nhập chịu thuế TNCN (thuế khoán) từ tiền lương, tiền công, kinh doanh năm 2016 theo Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ tài chính Cá nhân kinh doanh chỉ hạch toán được doanh thu không hạch toán được chi phí thì thu nhập chịu thuế
Kể từ ngày 1/7/2013 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế TNCN có hiệu lực thi hành thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng dưới 3 tháng, thực hiện khấu trừ theo tỷ lệ thống nhất là 10% đối
Nếu theo nguyên tắc thuế TNCN, nghĩa vụ thuế TNCN phát sinh tại thời điểm chi trả thu nhập, thì có thể hiểu rằng, hai trường hợp đầu tiên là do nguyên tắc của sắc thuế này, nên chúng ta không cần nộp tờ khai trắng. Với trường hợp thứ 3, chúng ta có thể hiểu rằng
Cơ sở pháp lý. 1. Tiền công tác phí là gì? Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 40/2017/TT-BTC quy định: Công tác phí là khoản chi phí để trả cho người đi công tác trong nước, bao gồm: Chi phí đi lại, phụ cấp lưu trú, tiền thuê phòng nghỉ nơi đến công tác, cước
3tRBXD. Cách tính thuế thu nhập cá nhân được rất nhiều người lao động quan tâm và tìm hiểu. Bài viết sau Văn bản kế toán sẽ chia sẻ chi tiết về các thu nhập chịu thuế, công thức tính thuế thu nhập cá nhân và kỳ tính thuế thu nhập cá nhân. I. Thuế TNCN là gì? Các khái niệm liên quan 1. Khái niệm Thuế thu nhập cá nhân Personal income tax là khoản tiền mà người có thu nhập phải trích nộp trong một phần tiền lương, hoặc từ các nguồn thu khác vào ngân sách nhà nước sau khi đã được giảm trừ. Thuế thu nhập cá nhân không đánh vào những cá nhân có thu nhập thấp, do đó, khoản thu này sẽ công bằng với mọi đối tượng trong, góp phần làm giảm khoảng cách chênh lệch giữa các tầng lớp trong xã hội. Có 2 đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân Cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú tại Việt Nam có thu nhập chịu thuế. Cụ thể Với cá nhân cư trú Thu nhập chịu thuế là khoản phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam không phân biệt nơi trả thu nhập Với cá nhân không cư trú Thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập. 2. Mã số thuế TNCN là gì? Mỗi cá nhân khi đã đi làm hoặc có các hoạt động tạo ra một khoản thu nhập nhất định hàng tháng sẽ phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Để có thể thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, mỗi cá nhân sẽ được cấp một mã số được gọi là mã số thuế cá nhân. => Mã số thuế cá nhân là một mã số thuế duy nhất để cá nhân sử dụng với mục đích kê khai mọi khoản thu nhập của mình. Việc đăng ký để cấp mã số thuế thu nhập cá nhân được thực hiện tại Cơ quan chi trả thu nhập hoặc tại Cơ quan thuế. Sẽ có 2 trường hợp – Nếu bạn đang làm việc tại doanh nghiệp, tổ chức thì cơ quan của bạn sẽ có trách nhiệm đăng ký mã số thuế cá nhân qua mạng cho bạn. – Nếu bạn làm việc cá nhân và tạo ra thu nhập, bạn cần đến Cơ quan thuế để đăng ký kê khai. 3. Kỳ tính thuế thu nhập cá nhân Kỳ tính thuế thu nhập cá nhân là khoảng thời gian để xác định số tiền thuế mà người nộp thuế phải nộp cho ngân sách nhà nước. Kỳ tính thuế thu nhập cá nhân sẽ được tính căn cứ vào đối tượng thu nhập cá nhân phát sinh. Kỳ tính thuế đối với cá nhân cư trú Đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công thì kỳ tính thuế được tính theo năm – Trường hợp trong năm dương lịch, cá nhân có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên thì kỳ tính thuế được tính theo năm dương lịch 1/1 – 31/12. – Trường hợp trong năm dương lịch, cá nhân có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên thì kỳ tính thuế đầu tiên được xác định là 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam. Từ năm thứ hai, kỳ tính thuế căn cứ theo năm dương lịch. Ví dụ Ông B là người nước ngoài lần đầu tiên đến Việt Nam từ ngày 20/4/2014. – Từ ngày 20/4/2014 đến ngày 31/12/2014, ông B có mặt tại Việt Nam tổng cộng 130 ngày. – Từ ngày 1/1/2015 đến ngày 19/4/2015 ông B có mặt tại Việt Nam tổng cộng 65 ngày. Do đó, kỳ tính thuế đầu tiên của ông B được xác định từ ngày 20/4/2014 đến hết ngày 19/4/2015. Kỳ tính thuế thứ hai được xác định từ ngày 01/01/2015 đến hết ngày 31/12/2015. – Trường hợp cá nhân cư trú có thu nhập từ đầu tư vốn, thu nhập từ chuyển nhượng vốn, thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, thu nhập từ trúng thưởng, thu nhập từ bản quyền, thu nhập từ nhượng quyền thương mại, thu nhập từ thừa kế, thu nhập từ quà tặng thì kỳ tính thuế được tính theo từng lần phát sinh thu nhập. – Trường hợp cá nhân cư trú có thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán thì kỳ tính thuế được tính theo từng lần phát sinh hoặc theo năm. Kỳ tính thuế đối với cá nhân không cư trú Trường hợp cá nhân kinh doanh không cư trú có địa điểm kinh doanh cố định như cửa hàng, quầy hàng thì kỳ tính thuế được tính theo năm dương lịch như đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh. II. Cách tính thuế thu nhập cá nhân TNCN 1. Căn cứ tính thuế TNCN Luật Thuế TNCN năm 2007 Luật sửa đổi, bổ sung Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2012 Thông tư 111/2013/TT-BTC Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 2. Công thức tính thuế TNCN Trước khi tính thuế TNCN, người nộp thuế cần xác định được là cá nhân cư trú hay cá nhân không cư trú bởi cách tính thuế thu nhập cá nhân được áp dụng đối 2 đối tượng này là khác nhau. Cụ thể Cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú a. Trường hợp 1 cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên và có nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công. Các công thức áp dụng tính thuế thu nhập cá nhân 1 Thuế thu nhập cá nhân cần nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất. 2 Thu nhập tính thuế = Thu nhập phải chịu thuế – các khoản giảm trừ. 3 Thu nhập phải chịu thuế = Tổng tiền lương nhận được – Các khoản được miễn thuế. Người nộp thuế áp dụng các công thức tính số 1,2,3, để tính mức thuế thu nhập cá nhân phải nộp theo các bước như sau – Bước 1 Tính tổng thu nhập tiền lương nhận được. – Bước 2 Tính các khoản được miễn thuế Các khoản thu nhập được miễn thuế nếu có từ tiền lương tiền công gồm + Khoản tiền lương làm thêm giờ, làm việc ban đêm được trả cao hơn so với tiền lương làm việc trong thời gian hành chính. + Thu nhập của thuyền viên là người Việt Nam làm việc cho hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế hoặc hãng tàu của nước ngoài. – Bước 3 Tính thu nhập phải chịu thuế áp dụng công thức số 3 – Bước 4 Tính các khoản giảm trừ Các khoản giảm trừ bao gồm + Giảm trừ gia cảnh đối với bản thân người nộp thuế là 132 triệu đồng/năm tương đương 11 triệu/ tháng và đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng. + Giảm trừ các khoản đóng bảo hiểm, đóng góp từ thiện, khuyến học, nhân đạo và quỹ hưu trí tự nguyện. – Bước 5 Tính thu nhập tính thuế theo công thức 2 Để tính thuế suất người tính thuế áp dụng bảng biểu thuế lũy tiến từng phần được quy định tại Điều 22, Luật Thuế TNCN năm 2007 theo bảng sau Căn cứ theo phần thu nhập tính thuế/tháng/năm của mình để xác định mức thuế suất tương ứng Áp dụng công thức 1 khi đã biết được thu nhập tính thuế và thuế suất sẽ tính ra được thuế thu nhập cá nhân cần nộp. Khi đã biết được “thu nhập tính thuế” và “thuế suất” sẽ có 2 phương pháp tính thuế thu nhập cá nhân cần nộp như sau – Phương pháp lũy tiến bằng cách tính số thuế phải nộp theo từng bậc thuế, sau đó cộng lại theo theo bảng thuế lũy tiến – Phương pháp rút gọn bảng tính thu nhập tính thuế và áp dụng bảng dưới đây để tính ra số thuế TNCN phải nộp b. Trường hợp 2 Người ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở xuống Đối tượng này sẽ phải nộp thuế TNCN ở mức 10% trên tổng thu nhập nếu có thu nhập từ 02 triệu đồng/lần trở lên trừ trường hợp làm cam kết. Đặc biệt, đối tượng này sẽ bị trừ thuế ngay trước khi được trả thu nhập, tiền công, tiền lương. Theo đó, công thức tính thuế thu nhập cá nhân của người lao động ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng như sau Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = 10% x Tổng thu nhập trước khi trả >>> Xem thêm Học Kế Toán Thực Hành Tổng Hợp Ở Đâu Tốt Nhất Cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân không cư trú Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = 20% x Thu nhập chịu thuế Trong đó, thu nhập chịu thuế là thu nhập từ tiền công, tiền lương, tiền thù lao, các khoản thu nhập có tính chất tiền lương, tiền công khác. 3. Các khoản thu nhập chịu thuế và không chịu thuế TNCN Các khoản thu nhập chịu thuế TNCN 10 khoản thu nhập chịu thuế của cá nhân gồm các loại thu nhập sau đây a. Thu nhập từ kinh doanh, bao gồm – Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật. Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất quy định tại Khoản này phải thỏa mãn các điều kiện + Có quyền sử dụng đất, sử dụng mặt nước hợp pháp để sản xuất và trực tiếp tham gia lao động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng thủy sản. Đối với đánh bắt thủy sản thì phải có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tàu, thuyền, phương tiện đánh bắt và trực tiếp tham gia đánh bắt thủy sản; + Thực tế cư trú tại địa phương nơi diễn ra hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng thủy sản theo quy định của pháp luật về cư trú. – Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật. Thu nhập từ kinh doanh không bao gồm thu nhập của cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống. b. Thu nhập từ tiền lương, tiền công mà người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm – Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công nhận được dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền. – Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau + Trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng và trợ cấp một lần theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công; + Trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần đối với các đối tượng tham gia kháng chiến, bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế, thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ; + Phụ cấp quốc phòng, an ninh; các khoản trợ cấp đối với lực lượng vũ trang; + Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm; + Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực; + Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội; + Trợ cấp đối với các đối tượng được bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật; + Phụ cấp phục vụ đối với lãnh đạo cấp cao; + Trợ cấp một lần đối với cá nhân khi chuyển công tác đến vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, hỗ trợ một lần đối với cán bộ, công chức làm công tác về chủ quyền biển đảo theo quy định của pháp luật. Trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, người Việt Nam cư trú dài hạn ở nước ngoài về Việt Nam làm việc; + Phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, bản; + Phụ cấp đặc thù ngành nghề. Các khoản phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. – Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như Tiền hoa hồng môi giới, tiền tham gia đề tài, dự án, tiền nhuận bút và các khoản tiền hoa hồng, thù lao khác; – Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị, ban kiểm soát, hội đồng quản lý, các hiệp hội, hội nghề nghiệp, và các tổ chức khác; – Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức + Tiền nhà ở, điện, nước và các dịch vụ kèm theo nếu có, không bao gồm khoản lợi ích về nhà ở, điện, nước và các dịch vụ kèm theo nếu có đối với nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng để cung cấp cho người lao động làm việc tại khu công nghiệp hoặc nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng tại khu kinh tế, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn cung cấp cho người lao động. + Khoản tiền do người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện hoặc đóng góp Quỹ hưu trí tự nguyện cho người lao động. + Phí hội viên và các khoản chi dịch vụ khác phục vụ cho cá nhân theo yêu cầu, như Chăm sóc sức khỏe, vui chơi, thể thao, giải trí, thẩm mỹ. + Các khoản lợi ích khác theo quy định của pháp luật. – Các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức, kể cả thưởng bằng chứng khoán, trừ các khoản tiền thưởng sau đây + Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, bao gồm cả tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng; + Tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế được Nhà nước Việt Nam thừa nhận; + Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận; + Tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. – Không tính vào thu nhập chịu thuế đối với các khoản sau + Khoản hỗ trợ của người sử dụng lao động cho việc khám chữa bệnh hiểm nghèo cho bản thân người lao động và thân nhân bố, mẹ, vợ/chồng, con của người lao động; + Khoản tiền nhận được theo chế độ liên quan đến sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức đảng, đoàn thể; + Khoản tiền nhận được theo chế độ nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật; + Các khoản nhận được ngoài tiền lương, tiền công do tham gia, phục vụ hoạt động đảng, đoàn, Quốc hội hoặc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước; + Khoản tiền ăn giữa ca do người sử dụng lao động chi cho người lao động không vượt quá mức quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. + Khoản tiền mua vé máy bay khứ hồi do người sử dụng lao động trả hộ hoặc thanh toán cho người lao động là người nước ngoài, người lao động là người Việt Nam làm việc ở nước ngoài về phép mỗi năm một lần; + Khoản tiền học phí cho con của người lao động nước ngoài học tại Việt Nam, con của người lao động Việt Nam đang làm việc ở nước ngoài học tại nước ngoài theo bậc học từ mầm non đến trung học phổ thông do người sử dụng lao động trả hộ. c. Thu nhập từ đầu tư vốn, bao gồm – Tiền lãi cho vay; – Lợi tức cổ phần; – Thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác, kể cả trường hợp góp vốn đầu tư bằng hiện vật, danh tiếng, quyền sử dụng đất, phát minh, sáng chế; trừ thu nhập nhận được từ lãi trái phiếu Chính phủ, thu nhập sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp tư nhân và của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ. d. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, bao gồm – Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn trong các tổ chức kinh tế; – Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán; – Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác. e. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, bao gồm – Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai; – Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai; – Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, quyền thuê mặt nước; – Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản dưới mọi hình thức; Thu nhập chịu thuế tại khoản này bao gồm cả khoản thu nhập từ việc ủy quyền quản lý bất động sản mà người được ủy quyền có quyền chuyển nhượng bất động sản hoặc có quyền như người sở hữu bất động sản theo quy định của pháp luật. f. Thu nhập từ trúng thưởng bằng tiền hoặc hiện vật, bao gồm – Trúng thưởng xổ số; – Trúng thưởng khuyến mại dưới các hình thức; – Trúng thưởng trong các hình thức cá cược; – Trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác. g. Thu nhập từ bản quyền, bao gồm – Thu nhập từ chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ Quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả; quyền sở hữu công nghiệp; quyền đối với giống cây trồng; – Thu nhập từ chuyển giao công nghệ Bí quyết kỹ thuật, kiến thức kỹ thuật, các giải pháp hợp lý hóa sản xuất, đổi mới công nghệ. h. Thu nhập từ nhượng quyền thương mại theo quy định của Luật thương mại. i. Thu nhập từ thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng. k. Thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng. Các khoản thu nhập không chịu thuế TNCN a. Các khoản phụ cấp, trợ cấp – Trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng và trợ cấp một lần theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công. – Trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần đối với các đối tượng tham gia kháng chiến, bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế, thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ. – Phụ cấp quốc phòng, an ninh; các khoản trợ cấp đối với lực lượng vũ trang. – Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm. – Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực. – Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội. – Trợ cấp đối với các đối tượng được bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật. – Phụ cấp phục vụ đối với lãnh đạo cấp cao. – Trợ cấp một lần đối với cá nhân khi chuyển công tác đến vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, hỗ trợ một lần đối với cán bộ công chức làm công tác về chủ quyền biển đảo theo quy định của pháp luật. Trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, người Việt Nam cư trú dài hạn ở nước ngoài về Việt Nam làm việc. – Phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, bản. – Phụ cấp đặc thù ngành nghề. b. Chi văn phòng phẩm, công tác phí, điện thoại, trang phục Mức khoán chi không tính vào thu nhập chịu thuế đối với một số trường hợp sau – Đối với cán bộ, công chức và người làm việc trong các cơ quan hành chính sự nghiệp, Đảng, đoàn thể, Hội, Hiệp hội Mức khoán chi áp dụng theo văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính. – Đối với người lao động làm việc trong các tổ chức kinh doanh, các văn phòng đại diện Mức khoán chi áp dụng phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp. – Đối với người lao động làm việc trong các tổ chức quốc tế, các văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài Mức khoán chi thực hiện theo quy định của Tổ chức quốc tế, văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài. c. Khoản tiền ăn trưa, ăn giữa ca Không tính vào thu nhập chịu thuế đối với khoản tiền ăn giữa ca, ăn trưa do người sử dụng lao động tổ chức bữa ăn giữa ca, ăn trưa cho người lao động dưới các hình thức như trực tiếp nấu ăn, mua suất ăn, cấp phiếu ăn. d. Phí hội viên và các khoản chi dịch vụ khác – Phí hội viên và các khoản chi dịch vụ khác phục vụ cho cá nhân theo yêu cầu như Chăm sóc sức khoẻ, vui chơi, thể thao, giải trí, thẩm mỹ, cụ thể như sau – Khoản phí hội viên như thẻ hội viên sân gôn, sân quần vợt, thẻ sinh hoạt câu lạc bộ văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao… nếu thẻ có ghi đích danh cá nhân hoặc nhóm cá nhân sử dụng. Trường hợp thẻ được sử dụng chung, không ghi tên cá nhân hoặc nhóm cá nhân sử dụng thì không tính vào thu nhập chịu thuế. 4. Biểu thuế TNCN mới nhất Biểu thuế lũy tiến từng phần Biểu thuế lũy tiến từng phần được áp dụng đối với thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công Biểu thuế toàn phần Biểu thuế toàn phần áp dụng đối với thu nhập tính thuế từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản, trúng thưởng, tiền bản quyền, nhượng quyền thương mại, nhận thừa kế, quà tặng là thu nhập chịu thuế. 5. Cách tính thuế TNCN các trường hợp Nguồn thu nhập Công thức tính Từ kinh doanh Thuế TNCN = Doanh thu x thuế suất Trong đó Doanh thu Là doanh thu gồm thuế của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế. Đặc biệt, doanh thu này không phân biệt là đã thu được tiền hay chưa. Thuế suất Áp dụng với từng lĩnh vực, ngành nghề khác nhau và được quy định cụ thể tại phụ lục I ban hành kèm Thông tư 40/2021/TT-BTC Từ đầu tư vốn Thuế TNCN = 5% x Thu nhập tính thuế Từ chuyển nhượng vốn góp Thuế TNCN = 20% x Thu nhập tính thuế Từ chuyển nhượng chứng khoán Thuế TNCN = 0,1% x Thu nhập tính thuế Từ chuyển nhượng bất động sản Thuế TNCN = 2% x Giá chuyển nhượng Từ trúng thưởng Thuế TNCN = 10% x Thu nhập tính thuế Từ bản quyền Thuế TNCN = 5% x Thu nhập tính thuế Từ nhượng quyền thương mại Thuế TNCN = 5% x Thu nhập tính thuế Từ nhận thừa kế, quà tặng Thuế TNCN = 10% x Thu nhập tính thuế 6. Lương bao nhiêu phải đóng thuế thu nhập cá nhân Một số mức thu nhập phổ biến phải nộp thuế thu nhập cá nhân. III. So sánh thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp Tiêu chí Thuế thu nhập doanh nghiệp Thuế thu nhập cá nhân Khái niệm Thuế thu nhập doanh nghiệp được hiểu cơ bản chính là loại thuế trực thu, thu vào phần thu nhập của các tổ chức kinh doanh nhằm đảm bảo sự đóng góp công bằng, hợp lý giữa các tổ chức sản xuất, kinh doanh, hàng hóa, dịch vụ có thu nhập, thuế thu nhập doanh nghiệp góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát phát triển. Thuế thu nhập cá nhân được hiểu chính là loại thuế trực thu, thu vào một số khoản thu nhập cao chính đáng của cá nhân nhằm mục đích chính đó là để thực hiện việc điều tiết thu nhập giữa các tầng lớp dân cư, thuế thu nhập cá nhân đã góp phần thực hiện công bằng xã hội về thu nhập và góp phần tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước. GIỐNG NHAU – Thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân đều là thuế trực thu, đánh vào thu nhập của các tổ chức kinh doanh và các cá nhân có thu nhập phát sinh từng lần hoặc trong một khoảng thời gian xác định từ một số nguồn nhất định; – Thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân đều có đối tượng đánh thuế là thu nhập; – Thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp có tính phức tạp, có tính ổn định không cao, việc quản lý thuế, thu thuế của cơ quan Nhà nước tương đối khó khăn, chi phí quản lý thuế thường lớn hơn so với các loại thuế khác. KHÁC NHAU Cơ sở pháp lý – Luật thuế thu nhập doanh nghiệp Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp Luật sửa đổi, bổ sung một số điều các luật về thuế 2014. – Luật thuế thu nhập cá nhân Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật thuế thu nhập cá nhân Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật thuế 2014. Đối tượng chịu thuế Đối tượng chịu thuế là tổ chức kinh doanh có thu nhập chịu thuế phát sinh. Đối tượng chịu thuế là cá nhân kinh doanh và không kinh doanh có thu nhập chịu thuế phát sinh. Thu nhập chịu thuế Các khoản thu nhập từ kinh doanh và thu nhập khác của tổ chức kinh doanh bao gồm các khoản thu nhập sau – Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ là thu nhập chịu thuế. – Thu nhập khác bao gồm các loại thu nhập cụ thể sau đây thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản; thu nhập từ quyền sử dụng tài sản, quyền sở hữu tài sản, kể cả thu nhập từ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật; thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản, trong đó có các loại giấy tờ có giá; thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ; khoản thu từ nợ khó đòi đã xóa nay đòi được; khoản thu từ nợ phải trả không xác định được chủ; khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót và các khoản thu nhập khác. Các khoản thu nhập phát sinh từ kinh doanh, từ lao động và các khoản thu nhập khác không từ kinh doanh của các cá nhân, bao gồm các khoản thu nhập sau, cụ thể – Thu nhập từ kinh doanh bao gồm các loại thu nhập sau đây thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ; từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề có doanh thu từ 100 triệu đồng trên năm trở lên là thu nhập chịu thuế. – Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập chịu thuế. – Thu nhập từ đầu tư vốn, bao gồm Tiền lãi cho vay; lợi tức cổ phần;… là thu nhập chịu thuế. – Thu nhập từ chuyển nhượng vốn là thu nhập chịu thuế. – Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là thu nhập chịu Thu nhập từ trúng thưởng là thu nhập chịu thuế. – Thu nhập từ bản quyền là thu nhập chịu thuế. – Thu nhập từ nhận thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và các tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng là thu nhập chịu thuế. IV. Cách tra cứu thuế TNCN – Mã số thuế TNCN 1. Cách tra cứu Mã số thuế TNCN do cơ quan Thuế cung cấp Cơ quan Thuế – Bộ Tài chính cung cấp 2 cách tra cứu thông tin người nộp thuế trên Cổng thông tin điện tử. Người nộp thuế có thể sử dụng để tra cứu mã số thuế và tra cứu thông tin NNT đơn giản bằng thẻ CCCD/CMND. Cách 1 Tra cứu mã số thuế thu nhập cá nhân Thuế điện tử Thuế điện tử – Bộ Tài chính là trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế Việt Nam do Bộ Tài chính là cơ quan chủ quản. Vậy nên người nộp thuế có thể hoàn toàn yên tâm khi tra cứu thông tin người nộp thuế qua kênh này. Các bước tra cứu MST cá nhân được thực hiện như sau – Bước 1 Truy cập website Thuế điện tử – Tại mục “đăng nhập hệ thống” bạn chọn “cá nhân” – Bước 2 Điền thông tin tra cứu thông tin người nộp thuế Trên trang chủ Thuế Việt Nam bạn chọn chức năng “Tra cứu thông tin NNT” và ngay sau đó 1 bảng tra cứu thông tin người nộp thuế sẽ xuất hiện. Bảng kết quả trả về bao gồm thông tin mã số thuế cần tra cứu và thông tin về người nộp thuế bao gồm – Mã số thuế Mã số thuế thu nhập do cơ quan Thuế cấp cho cá nhân nộp thuế. – Tên người nộp thuế. – Cơ quan thuế Nơi cá nhân tham gia đóng Thuế. – Số CCCD/CMT của người nộp thuế – Ngày cấp Ngày cấp mã thuế cho cá nhân. – Trạng thái Tình trạng sử dụng mã số thuế của người nộp thuế. Cũng với cách này, trong trường hợp bạn muốn tra cứu thông tin của người nộp thuế bằng mã số thuế. Người tra cứu cần điền thông tin mã số thuế của NNT vào bảng “Mã số thuế” và nhập mã kiểm tra kết quả trả về cũng giống với cách tra cứu MST bằng CCCD. Lưu ý Người tra cứu chỉ sử dụng một trong 2 thông tin là mã số thuế hoặc số CCCD để tra cứu thông tin người nộp thuế. Cách 2 Tra cứu mã số thuế cá nhân Tổng cục Thuế – Bước 1 Truy cập Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế – Để tra mã số thuế thu nhập cá nhân bạn chọn mục “Thông tin về người nộp thuế TNCN” – Bước 2 Điền thông tin tra cứu mã số thuế Để tra mã số thuế bạn chỉ cần điền vào 2 trường thông tin sau Số chứng minh thư/ thẻ căn cước Nhập số CMT/CCCD Mã xác nhận Nhập mã xác nhận Mã capcha 5 ký tự ở ô bên phải – mã xác nhận này không cố định mà sẽ thay đổi theo mỗi phiên giao dịch. Bạn hoàn thành 2 trường thông tin trên thì nhấn chọn “Tra cứu” bảng thông tin tra cứu sẽ xuất hiện ngay bên dưới 4 Lưu ý Bạn bỏ trống 3 trường thông tin sau Mã số thuế, Họ và tên, Địa chỉ nếu bạn điền thông tin vào các ô đó thì kết quả trả về sẽ thông báo “không tìm thấy kết quả”. – Bước 3 Nhận kết quả tra cứu mã số thuế Kết quả bảng tra cứu sẽ gồm các thông tin sau – Mã số thuế Dãy số mã số thuế của cá nhân cần tra cứu. – Tên người nộp Tên người nộp thuế TNCN. – Cơ quan thuế Nơi cá nhân tham gia đóng thuế. – Số CMT/Thẻ căn cước Số CMT/CMND/CCCD – Ngày đổi thông tin gần nhất Thường là ngày cá nhân được cấp mã số thuế – Ghi chú Tình trạng hoạt động của mã số thuế của NNT Bên cạnh việc hỗ trợ người nộp thuế tra cứu mã số thuế thu nhập cá nhân bằng CCCD, người tra cứu cũng có thể sử dụng cách này để kiểm tra thông tin người nộp thuế từ mã số thuế của người nộp thuế 2. Cách tra cứu thuế TNCN Có 02 cách tra cứu thuế thu nhập thuế thu nhập cá nhân đã nộp đó là tra cứu bằng hóa đơn và tra cứu bằng website, cụ thể như sau Tra cứu thuế TNCN đã nộp bằng hóa đơn Sau khi người nộp thuế kiểm tra thông tin và thực hiện nộp thuế thu nhập cá nhân tại cơ quan thuế sẽ nhận được một biên lai xác nhận đã đóng thuế TNCN. Người nộp thuế có thể tra lại những thông tin có trên biên lai và đối chiếu khi xảy ra sai sót. Tra cứu thuế TNCN đã nộp trên địa chỉ website của Tổng cục thuế Trong trường hợp người nộp thuế muốn kiểm tra lại số tiền thuế đã nộp mà mất biên lai thu thuế thì người nộp thực hiện tra cứu thuế TNCN đã nộp qua địa chỉ Tổng cục thuế, như sau Bước 1 Truy cập website Bước 2 Điền thông tin đăng nhập tại mục đăng nhập hệ thống. Bước 3 Sau khi đăng nhập tài khoản tra cứu thuế TNCN thành công, chọn vào mục Tra cứu. Bước 4 Điền vào loại tờ khai cần tìm, trạng thái và thời gian muốn tra cứu là ngày, tháng, năm nào. Bước 5 Ấn tra cứu thì thông tin về những khoản thuế đã nộp sẽ hiện lên. Người nộp thuế có thể kiểm tra số tiền thuế mình đã nộp. Nếu có sai sót có thể in ra để xem xét và đối chiếu. V. Bài tập tính thuế TNCN – Có lời giải 1. Bài 1 Ông Trần Quốc Tuấn quốc tịch Việt Nam, đăng ký hộ khẩu thường trú tại Hà Nội làm việc trong một doanh nghiệp liên doanh có thu nhập trong năm tính thuế như sau – Tiền công thực nhận sau khi trừ các khoản bảo hiểm bắt buộc 480 triệu đồng.; Tiền thưởng tính theo năng suất lao động 50 triệu đồng.; Phụ cấp độc hại 20 triệu đồng.; Tiền thưởng sáng kiến, cải tiến kỹ thuật kèm theo chứng nhận sáng chế 15 triệu đồng. – Tiền cho thuê mặt bằng sản xuất là 300 triệu đồng Yêu cầu Xác định thuế TNCN ông Tuấn phải nộp trong năm. Biết rằng ông đăng ký giảm trừ cho hai con dưới 18 tuổi. => Đáp án Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương Thu nhập chịu thuế 480 + 50 = 530 triệu đồng. Các khoản giảm trừ 11tr x 12 + 4,4tr x 2 x 12= 237,6 triệu đồng Thu nhập tính thuế 530 – 237,6 = 292,4 triệu đồng /năm thuộc bậc 4 Thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương Bậc 1= 60 x 5% = 3tr Bậc 2 = 120-60 x 10% = 6tr Bậc 3 = 216 -120 x 15% = 96 x 15%= 14,4tr Bậc 4 = 292,4 – 216 x 20% = 15,28tr Số Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương của công Trần Quốc Tuấn = 38,68tr Thuế TNCN đối với thu nhập từ cho mặt bằng sản xuất 300 × 5% = 15 triệu đồng. Tổng thuế TNCN phải nộp 38,68 + 15 = 53,68 triệu đồng. 2. Bài 2 Một chuyên gia Hàn Quốc sang công tác tại Việt Nam theo hợp đồng từ ngày 01/4/2022 đến 31/7/2022. Tổng số các khoản thu nhập phát sinh tại Việt Nam bao gồm – Thu nhập từ tiền lương USD. – Thu nhập từ chuyển giao bí quyết kỹ thuật USD. – Trúng thưởng xổ số một lần với giá trị giải thưởng 20 triệu đồng. Yêu cầu Xác định thuế TNCN chuyên gia Hàn Quốc phải nộp tại Việt Nam biết thuế suất thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương là 20%; thu nhập từ chuyển bản quyền 5%; Thu nhập từ trúng thưởng là 10%. => Đáp án Tỷ giá ngoại tệ tính thuế 1 USD = VNĐ. Thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương × × 20% = 88 triệu đồng. Thuế TNCN đối với thu nhập từ bản quyền × – × 5% = 43,5 triệu đồng. Thuế TNCN đối với thu nhập từ trúng thưởng 20 – 10 × 10% = 1 triệu đồng. Tổng thuế TNCN chuyên gia Hàn Quốc phải nộp tại Việt Nam 88 + 43,5 + 1 = 132,5 triệu đồng. Trên đây bài chia sẻ về cách tính thuế thu nhập cá nhân chi tiết và đầy đủ nhất. Hy vọng những thông tin trên sẽ giúp ích cho công việc của bạn. >> Xem thêm Mẫu 04/SS-HĐĐT – Hướng Dẫn Cách Lập Và Gửi Cho Cơ Quan Thuế Cách Hạch Toán Tiền Chậm Nộp Thuế GTGT, TNCN, TNDN Cách Đăng Ký Nộp Thuế Điện Tử Như Thế Nào? Các khoản giảm trừ thuế TNCN Ủy quyền quyết toán thuế TNCN
Người lao động khi làm việc ngoài giờ sẽ được trả lương làm thêm giờ. Vậy, Cách tính thuế TNCN đối với tiền làm thêm giờ như thế nào? Ảnh minh họa 1. Tiền lương làm thêm giờ Theo quy định tại khoản 1 Điều 98 Bộ luật lao động 2019, người lao động khi làm thêm giờ sẽ được trả lương theo đơn giá tiền lương, hoặc tiền lương thực trả. Cụ thể như sau - Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%; - Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%; - Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày. - Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường. - Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết. 2. Cách tính thuế TNCN đối với tiền làm thêm giờ Căn cứ quy định tại điểm i khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC về các khoản thu nhập được miễn thuế như sau “Điều 3. Các khoản thu nhập được miễn thuế 1. Căn cứ quy định tại Điều 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 4 của Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập được miễn thuế bao gồm … i Thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của Bộ luật Lao động. Cụ thể như sau Phần tiền lương, tiền công trả cao hơn do phải làm việc ban đêm, làm thêm giờ được miễn thuế căn cứ vào tiền lương, tiền công thực trả do phải làm đêm, thêm giờ trừ - đi mức tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường.” Căn cứ vào quy định trên, thì khi người lao động làm thêm giờ vào ngày thường, ngày nghỉ hằng tuần, ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, làm thêm giờ vào ban đêm, được trả mức lương cao hơn so với tiền lương làm việc vào giờ làm việc bình thường, thì phần thu nhập trả cao hơn sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân. Ví dụ Ông A có mức lương trả theo ngày làm việc bình thường theo quy định của Bộ luật Lao động là đồng/giờ. - Trường hợp ông A làm thêm giờ vào ngày thường, ông A được trả đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là đồng/giờ – đồng/giờ = đồng/giờ - Trường hợp ông A làm thêm giờ vào ngày lễ, tết, ông A được trả đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là đồng/giờ – đồng/giờ = đồng/giờ Căn cứ pháp lý Bộ luật lao động 2019 Thông tư 111/2013/TT-BTC
Thu nhập dưới 2 triệu có phải nộp thuế tncn không? Đây là câu hỏi của rất nhiều người lao động thời vụ đặc biệt quan tâm. Trong tháng doanh nghiệp có ký kết hợp đồng hoặc thuê lao động thời vụ không thường xuyên. Và chi trả thành nhiều lần mỗi lần dưới 2 triệu đồng. Cùng hóa đơn điện tử EasyInvoice tìm hiểu qua bài viết sau đây. Nội dung bài viết1. Thuế tncn là gì? Đối tượng nộp thuế Thuế tncn là gì? Đối tượng nộp thuế tncn2. Căn cứ pháp lý3. Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân4. Thu nhập dưới 2 triệu có phải nộp thuế tncn? 1. Thuế tncn là gì? Đối tượng nộp thuế tncn Thuế tncn là gì? Thuế thu nhập cá nhân gọi tắt là thuế TNCN là thuế trực thu, tính trên thu nhập của người nộp thuế sau khi đã trừ các thu nhập miễn thuế và các khoản được giảm trừ theo quy định của pháp luật. Đối tượng nộp thuế tncn Căn cứ Điều 2 Luật Thuế nhập cá nhân 2007, đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam. – Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau + Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam; + Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn. – Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện của cá nhân cư trú. >>>>> Tìm hiểu ngay Tra Cứu Đóng Thuế Thu Nhập Cá Nhân 2. Căn cứ pháp lý Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 Thông tư 111/2013/TT-BTC 3. Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân Theo Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 sửa đổi 2014 thì thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân gồm các loại thu nhập sau đây, trừ thu nhập được miễn thuế quy định tại mục 4 1 Thu nhập từ kinh doanh, bao gồm – Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ; – Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật. Thu nhập từ kinh doanh quy định tại khoản này không bao gồm thu nhập của cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống. 2 Thu nhập từ tiền lương, tiền công, bao gồm – Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công; – Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công; phụ cấp quốc phòng, an ninh; phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật; Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng và các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật lao động; trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác không mang tính chất tiền lương, tiền công theo quy định của Chính phủ. 3 Thu nhập từ đầu tư vốn, bao gồm – Tiền lãi cho vay; – Lợi tức cổ phần; – Thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác, trừ thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ. 4 Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, bao gồm – Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn trong các tổ chức kinh tế; – Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán; – Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác. 5 Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, bao gồm – Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất; – Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở; – Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, quyền thuê mặt nước; – Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản dưới mọi hình thức. 6 Thu nhập từ trúng thưởng, bao gồm – Trúng thưởng xổ số; – Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại; – Trúng thưởng trong các hình thức cá cược; – Trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác. 7 Thu nhập từ bản quyền, bao gồm – Thu nhập từ chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ; – Thu nhập từ chuyển giao công nghệ. 8 Thu nhập từ nhượng quyền thương mại. 9 Thu nhập từ nhận thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng. 10 Thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng. >>>>> Có thể bạn quan tâm Tìm Hiểu Về Xây Dựng Thang Bảng Lương 4. Thu nhập dưới 2 triệu có phải nộp thuế tncn? Theo quy định Tại điểm i, khoản 1, Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC quy định về khấu trừ thuế như sau “Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba 03 tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân. Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân. Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý quy định của Luật quản lý thuế. Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết”. Căn cứ theo quy định trên thì – Tổ chức trả thu nhập cho cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng với tổng mức trả thu nhập từng lần dưới 2 triệu đồng thì cá nhân đó không thuộc trường hợp phải khấu trừ thuế TNCN trước khi nhận thu nhập. Do đó cá nhân không cần làm Bản cam kết mẫu số 23/CK-TNCN để nộp cho tổ chức chi trả. – Lưu ý Nếu doanh nghiệp bạn trả thu nhập cho cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng với tổng mức thu nhập từng lần từ 2 triệu đồng trở lên thì tổ chức trả thu nhập phải khấu trừ thuế TNCN trước khi trả thu nhập theo đúng quy định. Nếu thuộc trường hợp được làm cam kết thì tại thời điểm làm cam kết cá nhân đó phải có mã số thuế. Trên đây Hóa đơn điện tử EasyInvoice đã cung cấp thông tin về thu nhập dưới 2 triệu có phải nộp thuế tncn không. Hy vọng những thông tin trên hữu ích với quý bạn đọc. Nếu còn câu hỏi khác cần được tư vấn, hỗ trợ vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Hotline 0981 772 388 – 1900 33 69 đội ngũ của chúng tôi sẽ giải đáp nhanh chóng và chi tiết nhất. ========== Theo quy định tại Điều 89 Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019, Điều 11 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, Điều 1 Nghị định số 41/2022/NĐ-CP và Điều 8 Thông tư số 78/2021/TT-BTC, quy định việc sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền có mã của cơ quan thuế SoftDreams ra mắt Phần mềm quản lý bán hàng EasyPos hỗ trợ Quý khách hàng trong nghiệp vụ sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền. Nếu Quý khách hàng cần được tư vấn và hỗ trợ thêm, hãy liên hệ ngay cho đội ngũ chuyên nghiệp của SoftDreams, chúng tôi cam kết hỗ trợ khách hàng kịp thời 24/7 trong suốt quá trình sử dụng phần mềm. EASYPOS – Phần mềm Quản lý bán hàng đáp ứng đầy đủ nghiệp vụ như Liên kết trực tiếp với cơ quan thuế Tự động đồng bộ đơn hàng thành hoá đơn, chuyển dữ liệu lên cơ quan thuế theo thông tư 78/2021/TT-BTC. Cập nhật sớm nhất những chính sách mới của cơ quan thuế Tạo và in đơn hàng ngay cả khi có hoặc không có kết nối mạng. Thiết lập mẫu vé in theo mong muốn của DN & HKD. Tích hợp hệ sinh thái đa kênh như Hóa đơn điện tử EasyInvoice, Phần mềm kế toán EasyBooks và chữ ký số EasyCA Tự động thống kê báo cáo chi tiết về doanh thu, lợi nhuận, chi phí… mỗi ngày Tự động hóa nghiệp vụ nhập liệu và lưu trữ thông tin đơn hàng ĐĂNG KÝ DÙNG THỬ PHẦN MỀM QUẢN LÝ BÁN HÀNG EASYPOS NGAY Video hướng dẫn sử dụng Phần mềm quản lý bán hàng EasyPos Để được tư vấn và hỗ trợ trực tiếp vui lòng liên hệ Điện thoại 0981 772 388 – 1900 33 69 Website Email contact Facebook Hóa đơn điện tử EASYINVOICE – TOP 1 PHẦN MỀM HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ KẾT NỐI THÀNH CÔNG VỚI TỔNG CỤC THUẾ Product SKU GTIN - Global Trade Item Number Product Brand Phần mềm kế toán EasyBoooks, Hóa đơn điện tử EasyInvoice Product Currency vnd Product In-Stock InStock Tags hóa đơn điện tửphần mềm hóa đơn điện tử
Tôi muốn hỏi là khi tôi lãnh BHXH 1 lần có cần phải đóng thuế thu nhập cá nhân hay không? Câu hỏi của chị Hoà Cà Mau Hồ sơ để được hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần gồm những giấy tờ gì? Mức hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần là bao nhiêu? Lãnh BHXH 1 lần đóng thuế TNCN bao nhiêu phần trăm? Hồ sơ để được hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần gồm những giấy tờ gì?Căn cứ Điều 109 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần, cụ thể như sauHồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần1. Sổ bảo hiểm xã Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần của người lao Đối với người ra nước ngoài để định cư phải nộp thêm bản sao giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc công chứng một trong các giấy tờ sau đâya Hộ chiếu do nước ngoài cấp;b Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp có xác nhận việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài;c Giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài; giấy tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú có thời hạn từ 05 năm trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền Trích sao hồ sơ bệnh án trong trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 60 và điểm c khoản 1 Điều 77 của Luật Đối với người lao động quy định tại Điều 65 và khoản 5 Điều 77 của Luật này thì hồ sơ hưởng trợ cấp một lần được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều đó, để được hưởng bảo hiểm xã hội một lần, người lao động cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ như sau- Sổ bảo hiểm xã Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần của người lao Trích sao hồ sơ bệnh án trong trường hợp theo quy định pháp BHXH 1 lần đóng thuế TNCN bao nhiêu phần trăm?Mức hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần là bao nhiêu?Căn cứ Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về bảo hiểm xã hội 1 lần, cụ thể như sauBảo hiểm xã hội một lần1. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đâya Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;b Ra nước ngoài để định cư;c Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;d Trường hợp người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như saua 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;b 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;c Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này không bao gồm số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều Thời điểm tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần là thời điểm ghi trong quyết định của cơ quan bảo hiểm xã vậy, mức hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cụ thể- 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã BHXH 1 lần đóng thuế TNCN bao nhiêu phần trăm?Căn cứ điểm khoản 2 Điều 2 Thông111/2013/TT-BTC có quy định về các khoản phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN như sauCác khoản thu nhập chịu thuếTheo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm...2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công...b Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau... Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội....Từ quy định trên có thể thấy khi lãnh bảo hiểm xã hội 1 lần thì không chịu thuế nhiên, căn cứ theo điểm khoản 2 Điều 2 Thông111/2013/TT-BTC có quy định thêm như sauCác khoản thu nhập chịu thuếTheo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm...2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công...b Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau... Phụ cấp đặc thù ngành khoản phụ cấp, trợ cấp và mức phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế hướng dẫn tại điểm b, khoản 2, Điều này phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy hợp các văn bản hướng dẫn về các khoản phụ cấp, trợ cấp, mức phụ cấp, trợ cấp áp dụng đối với khu vực Nhà nước thì các thành phần kinh tế khác, các cơ sở kinh doanh khác được căn cứ vào danh mục và mức phụ cấp, trợ cấp hướng dẫn đối với khu vực Nhà nước để tính hợp khoản phụ cấp, trợ cấp nhận được cao hơn mức phụ cấp, trợ cấp theo hướng dẫn nêu trên thì phần vượt phải tính vào thu nhập chịu thuế....Như vậy dù khoản mức hưởng BHXH 1 lần không chịu thuế TNCN tuy nhiên nếu các khoản phụ cấp, trợ cấp nhận được cao hơn mức phụ cấp, trợ cấp theo hướng dẫn nêu trên thì phần vượt phải tính vào thu nhập chịu này sẽ tính với thuế suất theo biểu thuế lũy tiến từng phần tại Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007.
Thu nhập chịu thuế và thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân TNCN là 02 thuật ngữ thường bị nhầm lẫn với nhau. Cùng tìm hiểu thu nhập chịu thuế và thu nhập tính thuế TNCN qua bài viết Thu nhập chịu thuế và thu nhập tính thuế TNCN khác nhau thế nào?Thu nhập chịu thuế là cơ sở để xác định thu nhập tính thuế, từ thu nhập tính thuế áp vào biểu thuế sẽ tính được số thuế phải 10 loại thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân thì thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú áp dụng biểu thuế lũy tiến từng phần, 08 loại thu nhập còn lại áp dụng biểu thuế toàn thêm Phân biệt tính thuế theo lũy tiến từng phần và biểu thuế toàn phầnTheo Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thu nhập chịu thuế bao gồm các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công; kinh doanh; đầu tư vốn; chuyển nhượng vốn; chuyển nhượng bất động sản; trúng thưởng; bản quyền; nhượng quyền thương mại; nhận thừa kế; nhận quà thể, để phân biệt thu nhập chịu thuế và thu nhập tính thuế TNCN cần phải xem xét các công thức xác định thu nhập tính công thức xác định thu nhập tính thuế TNCN khác nhau tùy thuộc vào đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú hay không cư trú và tùy thuộc vào loại thu nhập chịu thuế.* Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh của cá nhân cư trúThu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Các khoản giảm trừTrong đó, thu nhập chịu thuế luôn lớn hơn thu nhập tính thuế, có thể có thu nhập chịu thuế mà không có thu nhập tính thuế.* Đối với thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng, bản quyền, nhượng quyền thương mại của cả cá nhân cư trú và không cư trúThu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – 10 triệu đồng/lần/hợp đồngTrong đó, thu nhập chịu thuế luôn lớn hơn hoặc bằng thu nhập tính thuế. Có thể có thu nhập chịu thuế mà không có thu nhập tính thuế.* Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công, kinh doanh của cá nhân không cư trú; từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng BĐS của cả cá nhân cư trú và cá nhân không cư trúThu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuếTheo đó, thu nhập tính thuế luôn bằng thu nhập chịu người vẫn nhầm lẫn thu nhập chịu thuế và thu nhập tính thuế TNCN Ảnh minh họa2. Công thức tính thuế thu nhập cá nhân từ các nguồn thu nhậpĐể bạn đọc tiện theo dõi và dễ hình dung hơn về thu nhập chịu thuế, thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân, căn cứ theo Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 92/2015/TT-BTC, LuatVietnam đã tổng hợp các công thức tính thuế thu nhập cá nhân từ các nguồn thu nhập chịu thuế dưới đâyCác khoản chịu thuế thu nhập cá nhânCông thức tính thuế TNCNTừ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công- Đối với cá nhân cư trú ký HĐLĐ từ 03 tháng trở lênThuế TNCN phải nộp = Thu nhập chịu thuế - Các khoản giảm trừ x Thuế suất- Đối với cá nhân cư trú không ký HĐLĐ/ký HĐLĐ dưới 03 thángThuế TNCN phải nộp = Tổng thu nhập trước khi trả * Thuế suất 10%- Đối với cá nhân không cư trúThuế TNCN phải nộp = Thu nhập chịu thuế * Thuế suất 20%Từ đầu tư vốnThuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 5%Từ chuyển nhượng từ chuyển nhượng vốn- Đối với thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn gópThuế TNCN phải nộp = Giá chuyển nhượng x Thuế suất 20%- Đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoánThuế TNCN phải nộp = Giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần x Thuế suất 0,1%Thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượngThuế TNCN phải nộp = Giá chuyển nhượng x Thuế suất 2%+ Trường hợp chuyển nhượng bất sản là đồng sở hữu thì nghĩa vụ thuế được xác định riêng cho từng người nộp thuế theo tỷ lệ sở hữu bất động sản. Căn cứ xác định tỷ lệ sở hữu là tài liệu hợp pháp như thoả thuận góp vốn ban đầu, di chúc hoặc quyết định phân chia của toà án,...+ Trường hợp không có tài liệu hợp pháp thì nghĩa vụ thuế của từng người nộp thuế được xác định theo tỷ lệ bình thu nhập cá nhân từ bản quyềnThuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 5%Thuế thu nhập cá nhân từ nhượng quyền thương mạiThuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 5%Thuế thu nhập cá nhân từ trúng thưởngThuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 5%Thuế thu nhập cá nhân từ thừa kế, quà tặngThuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 10%Trên đây là điểm khác biệt cơ bản giữa thu nhập chịu thuế và thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ, giải đáp chi tiết.
thu nhập không chịu thuế tncn